Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 6 tháng 5, 1988 | ||
Nơi sinh | Toshkent, Uzbekistan | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Pakhtakor Tashkent | ||
Số áo | 28 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006 | Topalang Sariosiyo | 2 | (0) |
2007– | Pakhtakor Tashkent | 111 | (20) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009– | Uzbekistan | 38 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 9, 2015 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 1, 2017 |
Stanislav Andreev (Uzbek Cyrillic: Станислав Андреев; sinh ngày 6 tháng 5 năm 1988 ở Tashkent) là một cầu thủ bóng đá từ Uzbekistan. Anh thường thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự. Hiện tại anh thi đấu cho FC Pakhtakor Tashkent ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Uzbekistan. Anh là thành viên của đội hình Uzbekistan tham dự Cúp bóng đá châu Á 2011.[1][2]
Anh thi đấu cho Pakhtakor Tashkent kể từ năm 2007.
Andreev thi đấu cho đội tuyển quốc gia ở Cúp bóng đá châu Á 2011.
Bàn thắng | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 25 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động World Cup Jeonju, Jeonju, Hàn Quốc | Hàn Quốc | 2–3 | 2–4 | Giao hữu |
2. | 17 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Grand Hamad, Doha, Qatar | Yemen | 3–0 | 3–1 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |