TY Corvi

TY Corvi

A light curve for TY Corvi, plotted from Hipparcos data[1]
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0
Chòm sao Ô Nha
Xích kinh 12h 00m 51,16003s[2]
Xích vĩ −19° 39′ 32,3350″[2]
Cấp sao biểu kiến (V) 5,19-5,23[3]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổB1.5V + ?
Kiểu biến quangSao đôi che khuất
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)1,7 ± 2 km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: -16,17 ± 0,41 mas/năm
Dec.: 6,81 ± 0,29 mas/năm
Thị sai (π)1,03 ± 0,53 mas
Khoảng cách~3.000 ly
(~970 pc)
Chi tiết
Khối lượng15,5[4] M
Độ sáng52.262[4] L
Nhiệt độ23.700[4] K
Tên gọi khác
31 Crateris, TY Corvi, HD 104337, HR 4590, HIP 58587, SAO 157042, BD−18° 3295
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

31 Craterisđịnh danh Flamsteed của một hệ sao đôi nằm trong chòm sao Ô Nha. Hệ sao này có độ sáng biến thiên, với cấp sao biểu kiến từ 5,19 đến 5,23 trong chu kì trên 1,48 ngày nên nó có định danh sao biến quangTY Corvi[3]. Nó thực sự cách rất xa chúng ta với khoảng cách xấp xỉ là 3.000 năm ánh sáng (xấp xỉ khoảng 970 parsec). Nó bao gồm một sao lam trắng nóng, có nhiệt độ cao với quang phổ thuộc loại B1.5V và một sao thành viên khác mà hiện tại người ta vẫn chưa có nhiều dữ liệu về nó. Hai sao này quay quanh nhau với chu kì trên 2,9631 ngày. Ngôi sao chính có thể là một sao lạc hàng lam thuộc nhóm Hyades[5]. Nó có khối lượng gấp 15,5 lần khối lượng Mặt Trời và có độ sáng gấp 52.262 Mặt Trời.[4]

TY Corvi có thể là một sao đôi che khuất.[6]

Tên gọi 31 Crateris là do nhà thiên văn học người Anh John Flamsteed đánh số các sao trong chòm sao mở rộng được ông gọi là Hydra and Crater (nghĩa là Trường XàCự Tước), trong đó bao gồm cả các sao của Trường Xà ngay phía dưới cái chén Cự Tước. Được công bố năm 1712, nhưng điều này đã không được các nhà thiên văn học khác công nhận và tuân theo. Cuối cùng, vị trí của hệ sao đôi này chính thức là nằm trong chòm sao Ô Nha, theo như ranh giới các chòm sao chính thức được xác lập vào năm 1922[7]. Nó có thể là một hệ sao đôi che khuất[6]. Vào ngày 27 tháng 3 năm 1974, vệ tinh Mariner 10 đã phát hiện ra các phát xạ tia cực tím xa. Ban đầu chúng làm cho TY Corvi bị hiểu nhầm là vệ tinh của Sao Thủy, trước khi các nguồn chỉ ra đó là từ TY Corvi.[6][8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “/ftp/cats/more/HIP/cdroms/cats”. Centre de Données astronomiques de Strasbourg. Strasbourg astronomical Data Center. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ a b basic query result — Object query: HD 104337
  3. ^ a b Watson Christopher (ngày 4 tháng 1 năm 2010). “TY Corvi”. The International Variable Star Index. American Association of Variable Star Observers. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ a b c d Hohle, M. M.; Neuhäuser, R.; Schutz, B. F. (tháng 4 năm 2010), “Masses and luminosities of O- and B-type stars and red supergiants”, Astronomische Nachrichten, 331 (4): 349, arXiv:1003.2335, Bibcode:2010AN....331..349H, doi:10.1002/asna.200911355
  5. ^ Eggleton, P. P.; Tokovinin, A. A. (tháng 9 năm 2008), “A catalogue of multiplicity among bright stellar systems”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 389 (2): 869–879, arXiv:0806.2878, Bibcode:2008MNRAS.389..869E, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13596.x.
  6. ^ a b c Stratford, R. L. (1980). “31 Crateris reexamined”. The Observatory. 100: 168. Bibcode:1980Obs...100..168S.
  7. ^ Wagman, Morton (2003). Lost Stars: Lost, Missing and Troublesome Stars from the Catalogues of Johannes Bayer, Nicholas Louis de Lacaille, John Flamsteed, and Sundry Others. Blacksburg, Virginia: The McDonald & Woodward Publishing Company. tr. 390–391. ISBN 978-0-939923-78-6.
  8. ^ Moore, Patrick (2000). The Data Book of Astronomy. CRC Press. tr. 79. ISBN 9781420033441.