Đại học Tiểu bang California

Đại học Tiểu bang California
California State University
Vị trí
Map
,
Thông tin
LoạiHệ thống đại học tiểu bang công lập
Khẩu hiệuVox Veritas Vita (Latin)
Thành lập1857; 167 năm trước (1857)
Số Sinh viên​457.992 (2022)[1]
Số cơ sở23 viện đại học thành viên
MàuĐỏ & Trắng          
Kinh phí7,72 tỷ đô la (2022–23)[2]
Websitecalstate.edu

Hệ thống Đại học Tiểu bang California (tiếng Anh: California State University, viết tắt là Cal State hay CSU) là một hệ thống đại học công lập tại tiểu bang California, và cũng là hệ thống đại học công lập lớn nhất Hoa Kỳ.[3] Hệ thống này bao gồm 23 cơ sở đại học thành viên, với tổng cộng 457.992 sinh viên theo học vào kỳ học mùa thu năm 2022.[1] Hệ thống có trụ sở chính đặt tại thành phố Long Beach, California. Đây là một trong ba hệ thống giáo dục đại học công lập tại California, bên cạnh Hệ thống Đại học California (University of California) và Hệ thống Cao đẳng Cộng đồng California (California Community Colleges).

Đại học Tiểu bang California thành lập theo Kế hoạch giáo dục đại học tổng thể California năm 1960, bắt nguồn từ trường Sư phạm Tiểu bang California (California State Normal Schools) thành lập năm 1857.[4] Hệ thống này là tổ chức cấp bằng bằng thạc sĩ đứng đầu toàn quốc, với hơn 110.000 sinh viên tốt nghiệp mỗi năm. Ngoài ra, CSU cũng đóng góp cho nền kinh tế tiểu bang hơn 209.000 việc làm.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường Sư phạm tiểu bang California

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Tiểu bang California có tiền thân trực tiếp là trường Sư phạm Minns Evening (Minns Evening Normal School), thành lập năm 1857 tại San Francisco. Đây là trường đào tạo giáo viên đầu tiên tại tiểu bang California. Năm 1862, ngôi trường chuyển đến thành phố San Jose và đổi tên thành trường Sư phạm Tiểu bang California (California State Normal School).[5] Đến năm 1882, trường mở thêm cơ sở mới tại thành phố Los Angeles.[6] Dần về sau hình thành nhiều trường sư phạm mới được thành lập tại Chico (1887) và San Diego (1897). Mỗi trường sư phạm sở hữu một hội đồng quản lý riêng và độc lập với các trường khác.[7][8]

Năm 1921, quốc hội tiểu bang California thông qua quyết định đổi mới hệ thống giáo dục của tiểu bang.[9] Các trường sư phạm tiểu bang được đổi tên thành Cao đẳng Sư phạm Tiểu bang (State Teachers Colleges), giải tán các hội đồng quản lý độc lập. Thay vào đó chúng được đặt dưới sự giám sát của Ủy ban các trường sư phạm và trường đặc biệt (Division of Normal and Special Schools) thuộc Bộ Giáo dục California nằm tại thủ phủ Sacramento.[10] Điều này có nghĩa là các trường sư phạm phải được quản lý trực tiếp từ chính quyền tiểu bang tại Sacramento, đứng đầu là Bộ trưởng Bộ Giáo dục California (Superintendent of Public Instruction) và Hội đồng Giáo dục Tiểu bang (State Board of Education).

Trường cao đẳng tiểu bang California

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1935, các trường cao đẳng sư phạm tiểu bang chính thức được quốc hội tiểu bang California nâng cấp thành các trường cao đẳng tiểu bang (State colleges) và được ủy quyền để tổ chức các chương trình đào tạo kéo dài 4 năm, với đầu ra là văn bằng cử nhân. Tuy nhiên các trường cao đẳng tiểu bang phải được duy trì trực thuộc Bộ Giáo dục California.[11] Từ năm 1947 đến 1949, thêm nhiều trường cao đẳng tiểu bang khác được thành lập tại thành phố Los Angeles, Sacramento và thành phố Long Beach. Bảy trường cao đẳng tiểu bang khác được thành lập trong khoảng từ năm 1957 đến 1960.

Tháng 4 năm 1960, Kế hoạch giáo dục đại học tổng thể California (California Master Plan for Higher Education) cùng với Đạo luật Giáo dục đại học Donahoe được thông qua. Đạo luật này thống nhất toàn bộ các trường cao đẳng tiểu bang thành Hệ thống Cao đẳng Tiểu bang California (State College System of California), tách biệt khỏi sự quản lý của Bộ Giáo dục California và thành lập một hội đồng quản lý toàn hệ thống với một chủ tịch đứng đầu. Đến tháng 3 năm 1961, quốc hội tiểu bang đã đổi tên hệ thống này thành "Cao đẳng Tiểu bang California" (California State Colleges, viết tắt CSC).[12]

Đại học Tiểu bang California

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1966, dân biểu James R. Mills đề xuất việc đổi tên hệ thống "Cao đẳng Tiểu bang California" thành "Đại học Tiểu bang California". Tuy nhiên, đề xuất này bị bác bỏ bởi sự phản đổi từ hệ thống Đại học California.[13] Quyết định cuối cùng được đưa ra là hệ thống này sẽ đổi tên thành "Đại học và Cao đẳng Tiểu bang California" (California State University and Colleges).[14]

Ngày 23 tháng 5 năm 1972, hội đồng quản trị bỏ phiếu quyết định đổi tên 14 trong số 19 trường thành viên thành "Đại học Tiểu bang California," theo sau là dấu phẩy và tên gọi các địa danh.[15]

Năm 1982, hội đồng quản trị đã âm thầm thông qua dự luật cho phép loại bỏ chữ "cao đẳng" ra khỏi tên gọi chính thức. Kể từ đó, hệ thống này mang tên gọi là "Đại học Tiểu bang California" (California State University) cho đến ngày nay.[16]

Quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Đại học Tiểu bang California trên bản đồ California
San José
San José
Chico
Chico
San Diego
San Diego
San Francisco
San Francisco
San Luis Obispo
San Luis Obispo
Fresno
Fresno
Humboldt
Humboldt
Học viện Hải quân
Học viện Hải quân
Pomona
Pomona
LA
LA
Sacramento
Sacramento
Long Beach
Long Beach
Fullerton
Fullerton
Stanislaus
Stanislaus
East Bay
East Bay
Northridge
Northridge
Dominguez Hills
Dominguez Hills
Sonoma
Sonoma
San Bernardino
San Bernardino
Bakersfield
Bakersfield
San Marcos
San Marcos
Monterey Bay
Monterey Bay
Channel Islands
Channel Islands
Hệ thống Đại học Tiểu bang California (CSU)

Hệ thống Đại học Tiểu bang California được điều hành bởi hội đồng quản trị gồm 25 thành viên.[17] Các thành viên này sẽ bầu chọn vị trí chủ tịch (chancellor), đóng vai trò giám đốc điều hành của Hệ thống Đại học Tiểu bang California. Ngoài ra, hội đồng cũng chọn ra hiệu trưởng đứng đầu mỗi trường đại học thành viên.

Hội đồng quản trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng quản trị Đại học Tiểu bang California (California State University Board of Trustees) bao gồm 25 thành viên, trong đó có:[18][19][20]

  • Thống đốc tiểu bang California (trên danh nghĩa là chủ tịch của hội đồng)
  • 16 thành viên được chọn bởi Thống đốc Califonia và thông qua bởi Thượng viện bang California
  • Hai sinh viên đang theo học được chọn bởi Thống đốc thông qua đề cử của Tổ chức sinh viên Đại học Tiểu bang California
  • Một giảng viên được chọn thông qua đề cử của Hội đồng học thuật
  • Một đại diện từ các tổ chức cựu sinh viên được bầu chọn với nhiệm kỳ 2 năm
  • Bốn thành viên trên danh nghĩa khác bao gồm:
    • Phó thống đốc California
    • Chủ tịch Hạ viện California (Speaker of the Assembly)
    • Bộ trưởng Bộ Giáo dục California (State superintendent of public instruction)
    • Chủ tịch hệ thống Đại học Tiểu bang California

Hội đồng này sẽ họp mặt 6 lần mỗi năm tại Văn phòng Chủ tịch Đại học Tiểu bang California, thành phố Long Beach.

Chủ tịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch của hệ thống Đại học Tiểu bang California (Chancellor of the California State University) đóng vai trò làm giám đốc điều hành của hệ thống. Tất cả các hiệu trưởng của các viện đại học thành viên phải báo cáo thông qua vị trí này.[21]

Các đời chủ tịch trong lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Buell Gallagher (1961–1962)
  • Glenn S. Dumke (1962–1982)
  • W. Ann Reynolds (1982–1990)
  • Ellis E. McCune (tạm thời) (1990–1991)
  • Barry Munitz (1991–1998)
  • Charles B. Reed (1998–2012)
  • Timothy P. White (2012–2020)[22]
  • Joseph I. Castro (2021–2022)[23]
  • Steve Relyea (tạm thời) (2022)
  • Jolene Koester (tạm thời) (2022–2023)
  • Mildred García (2023–hiện nay)[24]

Tổ chức sinh viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Toàn bộ 23 trường đại học thành viên sở hữu các tổ chức sinh viên riêng biệt. Các tổ chức này đều là thành viên của Hiệp hội Sinh viên Tiểu bang California (California State Student Association).

Cơ sở thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống Đại học Tiểu bang California bao gồm 23 cơ sở thành viên, trong đó 11 cơ sở nằm tại Bắc California và 12 nằm tại Nam California.

Thành phố Tên gọi Thành lập Sinh viên theo học (2023)[1] Tên đội thể thao Xếp hạng
U.S. News[a]

(Khu vực phía Tây, 2024)[25][26][27]

Washington Monthly[b]

(2023)[28][29][30]

Forbes

(2023)[31]

San José

Đại học Tiểu bang San Jose

(San Jose State University)

1857 32,229 Spartans 4 49 87

Chico

Đại học Tiểu bang California, Chico

(California State University, Chico)

1887 13,999 Wildcats 16 6 158

San Diego

Đại học Tiểu bang San Diego

(San Diego State University)

1897 37,538 Aztecs 105

(toàn quốc)[c]

94

(toàn quốc)[c]

32

San Francisco

Đại học Tiểu bang San Francisco

(San Francisco State University)

1899 23,700 Gators 178

(toàn quốc)[c]

66

(toàn quốc)[c]

188

San Luis Obispo

Đại học Bách khoa Tiểu bang California, San Luis Obisgo

(California Polytechnic State University, San Luis Obispo)

1901 22,279 Mustangs 1 37 83

Fresno

Đại học Tiểu bang California, Fresno

(California State University, Fresno)

1911 23,832 Bulldogs 185

(toàn quốc)[c]

26

(toàn quốc)[c]

166

Arcata

Humboldt

Đại học Bách khoa Tiểu bang California, Humboldt

(California State Polytechnic University, Humboldt)

1913 5,976 Lumberjacks 32 15 [d]

Vallejo

Học viện Hàng hải Đại học Tiểu bang California

(California State University Maritime Academy)

1929 761 Keelhaulers 2[e] 3[f] 236

Pomona

Đại học Bách khoa Tiểu bang California, Ponoma

(California State Polytechnic University, Pomona)

1938 26,415 Broncos 14 14 116

Los Angeles

Đại học Tiểu bang California, Los Angeles

(California State University, Los Angeles)

1947 24,673 Golden Eagles 21 2 155

Sacramento

Đại học Tiểu bang California, Sacramento

(California State University, Sacramento)

1947 30,193 Hornets 18 5 151

Long Beach

Đại học Tiểu bang California, Long Beach

(California State University, Long Beach)

1949 39,530 The Beach 105

(toàn quốc)[c]

49

(toàn quốc)[c]

103

Fullerton

Đại học Tiểu bang California, Fullerton

(California State University, Fullerton)

1957 41,326 Titans 133

(toàn quốc)[c]

65

(toàn quốc)[c]

90

Stanislaus

Đại học Tiểu bang California, Stanislaus

(California State University, Stanislaus)

1957 9,440 Warriors 10 9 213

East Bay Hayward

Đại học Tiểu bang California, East Bay

(California State University, East Bay)

1957 11,771 Pioneers 280

(toàn quốc)[c]

154

(toàn quốc)[c]

186

Northridge Los Angeles

Đại học Tiểu bang California, Northridge

(California State University, Northridge)

1958 36,368 Matadors 25 3 164

Dominguez Hills

Carson

Đại học Tiểu bang California, Dominguez Hills

(California State University, Dominguez Hills)

1960 14,299 Toros 38 10 291

Sonoma

Đại học Tiểu bang Sonoma

(Sonoma State University)

1960 5,865 Seawolves 27 101 174

San Bernardino

Đại học Tiểu bang California, San Bernardino

(California State University, San Bernardino)

1965 18,510 Coyotes 170

(toàn quốc)[c]

29

(toàn quốc)[c]

229

Bakersfield

Đại học Tiểu bang California, Bakersfield

(California State University, Bakersfield)

1965 9,399 Roadrunners 60 11 315

San Marcos

Đại học Tiểu bang California, San Marcos

(California State University, San Marcos)

1989 13,932 Cougars 28 41 234

Vịnh Monterey

Đại học Tiểu bang California, Vịnh Monterey

(California State University, Monterey Bay)

1994 6,271 Otters 14 35 131

Channel Islands Camarillo

Đại học Tiểu bang California, Channel Islands

(California State University, Channel Islands)

2002 5,127 Dolphins 28 74 233
  1. ^ Hầu hết các viện đại học bên dưới được U.S. News and Report xếp hạng trong danh mục Regional universities: west (các viện đại học tại các bang phía Tây). Một số viện đại học còn lại được liệt kê dưới danh mục khác.
  2. ^ Hầu hết các viện đại học bên dưới được tờ Washington Monthly xếp trong danh mục Master's Universities (các viện đại học thạc sĩ). Một số ít được xếp trong danh mục National Universities (các viện đại học quốc gia).
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n Đại học này được liệt kê trong danh mục xếp hạng các viện đại học quốc gia (National Universities).
  4. ^ Đại học Bách khoa Tiểu bang California, Humboldt không được liệt kê trong danh sách của Forbes.
  5. ^ Học viện này được U.S. News and Report xếp loại trong danh mục: Regional colleges: west (cao đẳng khu vực phía Tây).
  6. ^ Học viện được Washington Monthly xếp hạng trong danh mục Bachelor's College.

Cơ sở chi nhánh khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số các viện đại học thành viên sở hữu các chi nhánh nhỏ hơn để đáp ứng nhu cầu giáo dục bậc đại học. Dưới đây là danh sách các viện đại học thành viên và chi nhánh của chúng:

  • Đại học Tiểu bang California, Bakersfield
    • Chi nhánh Antelope Valley (tại Lancaster, California)
  • Đại học Tiểu bang California, Chico
    • Chi nhánh Redding (hợp tác cùng Cao đẳng Shasta)
  • Đại học Tiểu bang California, Fullerton
  • Đại học Tiểu bang California, East Bay
  • Đại học Tiểu bang California, Fresno
  • Đại học Tiểu bang California, Los Angeles
    • Chi nhánh Downtown Los Angeles
  • Đại học Tiểu bang California, Vịnh Monterey
  • Đại học Tiểu bang California, San Bernadino
  • Đại học Tiểu bang California, San Marcos
  • Đại học Tiểu bang San Diego
  • Đại học Tiểu bang San Francisco
  • Đại học Tiểu bang California, Stanislaus
  • Học viện Hàng hải Đại học Tiểu bang California
    • T.S. Golden Bear[33]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Enrollment”.
  2. ^ “2022–23 Final Budget Allocations” (PDF). The California State University. tr. 2.
  3. ^ “2023 Fact Book” (PDF). The California State University.
  4. ^ “Fact Book 2022” (PDF). Calstate.edu. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  5. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 5–9. ISBN 978-0-87772-435-3.
  6. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 10–11. ISBN 978-0-87772-435-3.
  7. ^ Douglass, John Aubrey (2000). The California Idea and American Higher Education: 1850 to the 1960 Master Plan. Stanford: Stanford University Press. tr. 137. ISBN 978-0-8047-3189-8.
  8. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 11–26. ISBN 978-0-87772-435-3.
  9. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 31–32. ISBN 978-0-87772-435-3.
  10. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 31–32. ISBN 978-0-87772-435-3.
  11. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 23–24, 33–35. ISBN 978-0-87772-435-3.
  12. ^ Statutes of California. California State Printing Office. 1961. tr. 540–571.
  13. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 544. ISBN 978-0-87772-435-3.
  14. ^ Kumar, Amal (2023). “The origins and evolution of academic drift at the California State University, 1960–2005”. Higher Education (bằng tiếng Anh). 85 (2): 265–281. doi:10.1007/s10734-022-00832-w. ISSN 0018-1560. S2CID 247528329.
  15. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 548. ISBN 978-0-87772-435-3.
  16. ^ Gerth, Donald R. (2010). The People's University: A History of the California State University. Berkeley: Berkeley Public Policy Press. tr. 554. ISBN 978-0-87772-435-3.
  17. ^ “About the Board of Trustees | CSU”. www.calstate.edu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ California Education Code, § 66602
  19. ^ “The CSU Board of Trustees”. The California State University. 18 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2008.
  20. ^ “The California State University Board of Trustees Almanac / Supplement, 1981–1988” (PDF). 1989. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ Standing Orders of the Board of Trustees of the California State University (as revised through March 21, 2018).
  22. ^ Lovekin, Kris (4 tháng 10 năm 2012). “Timothy White to Leave UC Riverside to be Chancellor of 23-Campus California State University System”. UCR Today. University of California, Riverside. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
  23. ^ “Fresno State president, Valley native Joseph Castro selected as next CSU chancellor”. KGET 17 (bằng tiếng Anh). 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ “Mildred García Appointed 11th CSU Chancellor | CSU”. www.calstate.edu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.
  25. ^ “Best Regional Universities West Rankings”. U.S. News & World Report. 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  26. ^ “2024 Best National University Rankings”. U.S. News & World Report. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ “2024 Best Regional Colleges West Rankings”. US News. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  28. ^ “2023 Master's University Rankings”. Washington Monthly. 2023. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2024.
  29. ^ “2023 National University Rankings”. Washington Monthly. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  30. ^ “2023 Bachelor's Colleges Rankings”. Washington Monthly. 2023. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2024.
  31. ^ “America's Top Colleges 2023”. Forbes. tháng 9 năm 2023.
  32. ^ CSU Stanislaus | Stockton Center Lưu trữ 2017-05-02 tại Wayback Machine. Stockton.csustan.edu. Retrieved on 2013-07-15.
  33. ^ “Training Ship Golden State”. 16 tháng 11 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan