Khu Xô viết
(1927–1937) 蘇區 Khu giải phóng (1946–1949) 解放區 |
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1927–1949 | |||||||||||||||
Cờ Hồng quân; Trái: 1928–1934 và Phải: 1934–1948 | |||||||||||||||
Bản đồ vị trí Trung cộng kiểm soát từ 1934 đến 1949: Trung cộng năm 1934-1945 Trung cộng bành trướng vào năm 1945 đến giữa năm 1946 Trung cộng bành trướng vào giữa năm 1946 đến giữa năm 1947 Trung cộng bành trướng vào giữa năm 1947 đến giữa năm 1948 Trung cộng bành trướng vào giữa năm 1948 đến giữa năm 1949 sự bành trướng cuối cùng của Trung cộng vào giữa năm 1949 đến tháng 9 năm 1949 | |||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||
Thủ đô | Tỉnh Cương Sơn (1927–1930) Thụy Kim (1931–1934) Chí Đan (1935) Diên An (1936–1947) Tây Bách Pha (1948–1949) Bắc Kinh (1949) | ||||||||||||||
Ngôn ngữ chính thức | Hán ngữ tiêu chuẩn | ||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||
Chính phủ | Lenin đơn đảng xã hội chủ nghĩa | ||||||||||||||
Lãnh đạo tối cao | |||||||||||||||
• 1927 | Trương Quốc Đào | ||||||||||||||
• 1927 | Trần Độc Tú | ||||||||||||||
• 1927 — 1928 | Cù Thu Bạch | ||||||||||||||
• 1928 — 1931 | Hướng Trung Phát | ||||||||||||||
• 1931 — 1934 | Lý Lập Tam | ||||||||||||||
• 1934 — 1935 | Bác Cổ | ||||||||||||||
• 1935 — 1943 | Trương Văn Thiên | ||||||||||||||
• 1943 — 1949 | Mao Trạch Đông | ||||||||||||||
Tổng tư lệnh | |||||||||||||||
• 1927 | Trương Quốc Đào(đầu tiên) | ||||||||||||||
• 1946 – 1949 | Chu Đức(cuối cùng) | ||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||
Thời kỳ | Nội chiến Trung Quốc , Chiến tranh Lạnh | ||||||||||||||
• Thành lập | 1927 | ||||||||||||||
• Giải thể | 1949 | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Trung Quốc |
Căn cứ địa cách mạng Đảng cộng sản Trung Quốc (giản thể: 中国共产党革命根据地; phồn thể: 中國共產黨革命根據地; Hán-Việt: Trung Quốc cộng sản đảng cách mạng căn cứ địa; bính âm: Zhōngguó Gòngchǎndǎng Gémìng Gēnjùdì), chính thức được gọi là Khu Xô-viết (giản thể: 苏区; phồn thể: 蘇區; Hán-Việt: Tô khu; bính âm: Sūqū) từ 1927 đến 1937 và Khu giải phóng (giản thể: 解放区; phồn thể: 解放區; Hán-Việt: Giải phóng khu; bính âm: Jiěfàngqū) từ năm 1946 đến năm 1949, là một phần lãnh thổ của Trung Quốc do Đảng Cộng sản Trung Quốc kiểm soát từ năm 1927 đến năm 1949 trong thời thời Dân quốc và Nội chiến Trung Quốc với Trung Quốc Quốc dân. Có sáu khu vực của Liên Xô từ 1927 đến 1933: Tỉnh Cương Sơn, Trung Xô ở Đông Giang Tây Phúc Kiến, Hà Bắc-Hà Nam-An Huy, Hồ Bắc-Hồ Nam và Hồ Nam-Đông Giang Tây. Tô khu đầu tiên là Hải Lục Phong Xô viết được tạo ra vào năm 1927. Tô khu giữa là căn cứ chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc nơi lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc Mao Trạch Đông đã ban hành một chỉ thị vào ngày 1 tháng 9 năm 1931 khu vực như là một khu vực cơ sở. Khi các vấn đề xảy ra liên quan đến việc có thể kiểm soát các vùng lãnh thổ bên ngoài Trung Xô, đến năm 1933, một sự chuyển giao đầy đủ lực lượng Cộng sản cho Trung Xô đã đạt được.[2]
Sau sự can thiệp của Liên Xô chống lại Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II năm 1945, lực lượng Liên Xô đã xâm chiếm quốc gia phụ thuộc của Nhật Bản là Mãn Châu Quốc. Mao Trạch Đông vào tháng 4 và tháng 5 năm 1946 đã lên kế hoạch huy động 150.000 đến 250.000 binh sĩ từ khắp Trung Quốc để hợp tác với các lực lượng của Liên Xô trong việc chiếm giữ Mãn Châu.[3] Sau khi kết thúc chiến tranh, những người cộng sản đã kiểm soát một phần ba lãnh thổ Trung Quốc.
|7=
(trợ giúp)