Đảo Banaba

Banaba
Đảo Banaba
Địa lý
Vị tríThái Bình Dương
Tọa độ0°51′34″N 169°32′13″Đ / 0,85944°N 169,53694°Đ / -0.85944; 169.53694
Diện tích6 km2 (2,3 mi2)
Độ cao tương đối lớn nhất81 m (266 ft)
Hành chính
Nhân khẩu học
Dân số335 (tính đến 2012)

Đảo Banaba[1] (còn gọi là đảo Ocean), là một đảo san hô vòng được nâng cao, nằm phía tây chuỗi đảo Gilbert, cách Nauru 185 dặm (298 km) về phía đông. Nó là một phần của nước Cộng hoà Kiribati. Đảo có diện tích 6,0 km²;[2] điểm cao nhất trên đảo (cũng là điểm cao nhất toàn Kiribati) đạt 81 m (266 ft).[3] Cùng với NauruMakatea (Polynésie thuộc Pháp), đây là một trong những đảo Thái Bình Dương có nguồn phosphat quan trọng.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo "Te Rii Ni Banaba—The Backbone of Banaba" của Raobeia Ken Sigrah, lịch sử truyền miệng của Banaba củng cố giả thuyết rằng người của tộc Te Aka, gốc gác từ Melanesia, là những cư dân đầu tiên của Banaba, đến đây trước những đợt di cư từ Đông ẤnKiribati. Cái tên Banaba trong tiếng Gilbert viết chuẩn chính tả là Bwanaba, nhưng Hiến pháp ban hành 12 tháng 7 năm 1979 ghi Banaba, nghĩa là "đất trống".

Sigrah đưa ra ý kiến gây tranh cãi rằng người Banaba khác biệt về mặt di truyền với những người Kiribati khác.[5] Ông cho là người Banaba bị đồng hoá do sự di cư cưỡng ép và tác động của việc phát hiện mỏ phosphat năm 1900. Từng có bốn ngôi làng trên đảo - Ooma (Uma), Tabiang, Tapiwa (Tabwewa) và Buakonikai. Trung tâm cộng đồng từng là Tabiang, nay có tên Antereen.

Bản đồ Banaba vào thời khai mỏ phát triển.
Village Dân số (thống kê)
1995 2005 2010
Antereen (Tabiang) 16 108 83
Umwa (Ooma, Uma) 269 135 155
Tabewa (Tapiwa, Tabwewa) 54 58 57
Buakonikai - - -
Banaba 339 301 295

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cách viết đúng theo từ nguyên tiếng Gilbert nên là Bwanaba nhưng Hiến pháp Kiribati ghi Banaba.
  2. ^ Dahl, Arthur (ngày 12 tháng 7 năm 1988). “Islands of Kiribati”. Island Directory. UN System-Wide Earthwatch Web Site. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ “19. Banaba” (PDF). Office of Te Beretitent - Republic of Kiribati Island Report Series. 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ C.Michael Hogan. 2011. Phosphate. Encyclopedia of Earth. Topic ed. Andy Jorgensen. Ed.-in-Chief C.J.Cleveland. National Council for Science and the Environment. Washington DC Lưu trữ 2012-10-25 tại Wayback Machine
  5. ^ Sigrah, Raobeia Ken, and Stacey M. King (2001). Te rii ni Banaba.. Institute of Pacific Studies, University of the South Pacific, Suva, Fiji. ISBN 982-02-0322-8.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều