Đậu Cranberry

Đậu Borlotti non
Fresh borlotti beans
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng1.458 kJ (348 kcal)
60.05 g
Đường2.4 g
Chất xơ24.7 g
1.23 g
Chất béo bão hòa0.244 g
23.03 g
Vitamin và khoáng chất
Chất khoángLượng
%DV
Natri
0%
6 mg
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2]

Đậu Cranberry, hay đậu Borlotti, là một giống cây trồng thuộc loài Phaseolus vulgaris nằm trong họ Đậu.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Đậu Cranberry còn có tên là đậu Roman, đậu romano, đậu saluggia[3], đậu rosecoco,[4] Tên saluggia được đặt sau khi thị trấn Saluggia ở phía bắc nước Ý bắt đầu trồng đậu Cranberry vào những năm đầu thế kỷ 20.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Đậu Cranberry được trồng đầu tiên ở Colombia với tên cargamanto[5]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống cây trồng mới của đậu Cranberry, 'Crimson', có màu lốm đốm nâu nhạt sáng với màu nâu sẫm hạt dẻ (maroon) và có khả năng chống lại virus cây trồng cũng như có năng suất cao (high yield).[6]

Đậu Cranberry nhìn thoáng qua bề ngoài trông giống đậu Pinto, nhưng nhìn kỹ sẽ thấy lớn hơn đậu Pinto và có những đốm màu to hơn trên nền trắng kem.

'Crimson' là loại đậu cranberry khô mới.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ “Storia legumi (part 2)”. Provincia di Asti. tr. 108. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ The Choice Guide to Food. Sydney: UNSW Press. 2011. tr. 46. ISBN 9781742241012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ Sando, Steve; Barrington, Vanessa (2008). Heirloom Beans. Chronicle Books. tr. 15. ISBN 978-0-8118-6069-7.
  6. ^ “Bright New Dry bean for Salads and other Foods”. USDA Agricultural Research Service. ngày 17 tháng 6 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Đài Loan luôn là một trong những điểm đến hot nhất khu vực Đông Á. Nhờ vào cảnh quan tươi đẹp, giàu truyền thống văn hóa, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiềm lực tài chính ổn định, nền ẩm thực đa dạng phong phú
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị