Địa lũy

Hình vẽ mặt cắt ngang của địa lũy

Địa lũy (chữ Anh: Horst, chữ Trung: 地壘 / 地垒) là một khối đứt gãy lên cao ở giữa hai tầng đứt gãy cùng tính chất.[1] Thông thường là đứt gãy thuận góc cao nghiêng trái hướng nhau (có 1 góc nghiêng khoảng 50° đến 70°), cũng có thể là đứt gãy nghịch nghiêng cùng hướng nhau, quy mô của nó không bằng nhau, địa lũy quy mô to lớn có thể đạt đến vài chục kilômét trở lên, khoảng cách men theo đứt gãy lên cao có thể đạt đến 04 mét trở lên. Địa lũy là một loại hình thái kiến tạo, có thể có hiển thị ra ở địa mạo, cũng có thể không có hiển thị ra (nếu như bị xâm thực làm cho bằng phẳng vào khoảng thời gian sau).[2]

Đặc tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Quy mô kích thước của địa lũy không bằng nhau, độ dài của địa lũy quy mô to lớn có thể đạt đến hàng trăm kilômét. Chiều dày tầng trầm tích của bồn địa địa hào có thể đạt đến hàng nghìn mét. Về phương diện địa hình, địa lũy luôn biểu hiện là núi khối đứt gãy (fault-block mountain), thí dụ như Hoá San, Thái San, Lư San.

Nguyên nhân hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấu trúc khối đứt gãy lồi lên trong vỏ trái đất bị hai bên đứt gãy thuận nghiêng trái hướng nhau (hoặc là đứt gãy nghịch nghiêng cùng hướng nhau) giới hạn cho nên cánh đứt gãy ở khoảng giữa lên cao. Sự kéo duỗi theo hướng dọc có thể đạt đến vài trăm kilômét. Sự hình thành địa lũy có liên quan với tác dụng kéo duỗi nằm ngang so với mặt nước lặng yên của vỏ trái đất, luôn xuất hiện xen lẫn nhau với địa hào.[3]

Dò tìm địa lũy và hiđrôcácbon

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nhiều bồn địa gãy lún trên toàn thế giới, tuyệt đại đa số các hiđrôcácbon đã khám phá ra mà được tìm thấy ở trong các kho chứa dầu (petroleum reservoir) theo quy ước đều có liên quan với địa lũy. Thí dụ, phần lớn dầu mỏ đã tìm thấy ở bồn địa Sirte, Libya được các chuyên gia dò xét và tìm ra ở khối địa lũy quy mô to lớn như nền khoan Zelten (Zelten platform) và nền khoan Dahra cùng với địa lũy quy mô nhỏ hơn như vùng khí áp cao Gialo và sống núi Bu-Attifel.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fossen H. (ngày 15 tháng 7 năm 2010). Structural Geology. Cambridge University Press. tr. 154. ISBN 9781139488617.
  2. ^ 杨展览,李希圣,黄伟雄.《地理学大辞典》.合肥:安徽人民出版社,1992年09月。
  3. ^ 地质矿产部地质辞典办公室.《地质大辞典》 1 普通地质 构造地质分册 下.北京:地质出版社, 2005年06月。
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.