Định lý Taylor

Trong giải tích, định lý Taylor cho ta một đa thức xấp xỉ một hàm khả vi tại một điểm cho trước (gọi là đa thức Taylor của hàm đó) có hệ số chỉ phụ thuộc vào các giá trị của đạo hàm tại điểm đó. Định lý còn cho ta một đánh giá chính xác sai số của xấp xỉ. Định lý đặt theo tên của nhà toán học Brook Taylor, người đã tìm ra nó vào năm 1712 mặc dù kết quả được tìm ra lần đầu tiên 41 năm trước vào năm 1671 bởi James Gregory.

Khai triển Taylor cho hàm một biến

[sửa | sửa mã nguồn]

Giới thiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khai triển khẳng định rằng mọi hàm có đạo hàm hữu hạn đến cấp n đều có thể xấp xỉ bởi một đa thức bậc n. Một ứng đụng đơn giản của định lý là xấp xỉ hàm lũy thừa tại điểm :

Đa thức này được gọi là xấp xỉ Taylor bậc n của ex vì nó xấp xỉ giá trị của hàm lũy thừa bởi đa thức bậc n. Xấp xỉ này chỉ đúng khi x tiến dần về 0, và khi x càng xa điểm 0 thì xấp xỉ càng kém chính xác. Sai số của xấp xỉ (R) phụ thuộc vào phần dư bậc n:

Tổng quát, định lý Taylor áp dụng cho mọi hàm khả vi f cho ta một xấp xỉ khi x ở lân cận điểm:

với sai số:

Định lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Định lý đầy đủ được phát biểu như sau: Cho n là số nguyên dương và f là hàm khả vi liên tục đến cấp n trên khoảng đóng [a,x] và khả vi cấp n+1 trên khoảng mở (a,x) thì

với Rn(x) là phần dư bậc n.

Dạng Lagrange của phần dư trong công thức trên là với là số nằm giữa a và x. Công thức được chứng minh định lý này nhờ định lý Lagrange.

Ngoài ra còn có dạng tích phân của phần dư:

với hàm liên tục tuyệt đối trên [a,x]. Kết quả được chứng minh nhờ định lý cơ bản của giải tích.

Chứng minh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ta sẽ chứng minh định lý với phần dư dạng tích phân.

Định lý cơ bản của giải tích cho ta:

hay

Ta áp dụng tích phân từng phần:

hay

Thay vào (*) ta được:

Áp dụng tích phân từng phần một lần nữa ta được:

Tính tương tự ta có điều phải chứng minh.

Ngoài ra còn có thể dùng quy nạp để chứng minh:

Giả sử định lý đúng ở một giá trị n nào đó tức:

Ta tính tích phân cuối cùng bằng tích phân từng phần với chú ý rằng nguyên hàm của của hàm biến t là , có:

Do đó định lý cũng đúng với n+1 do đó đúng với mọi n nguyên dương

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản