Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đầm nước nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng đất ẩm có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông, đầm lầy, đầm nước ngọt, và đầm nước ngọt có nước theo mùa. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.[1][3]
^ abArvin Diesmos, Angel Alcala, Rafe Brown, Leticia Afuang, Genevieve Gee, Jeet Sukumaran, Norsham Yaakob, Leong Tzi Ming, Yodchaiy Chuaynkern, Kumthorn Thirakhupt, Indraneil Das, Djoko Iskandar, Mumpuni, Robert Inger, Robert Stuebing, Paul Yambun, Maklarin Lakim (2004). “Kurixalus appendiculatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T58972A11863326. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T58972A11863326.en. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^ abFrost, Darrel R. (2013). “Kurixalus appendiculatus (Günther, 1858)”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ếch cây sần.
Diesmos, A., Alcala, A., Brown, R., Afuang, L., Gee, G., Sukumaran, J., Yaakob, N., Tzi Ming, L., Chuaynkern, Y., Thirakhupt, K., Das, I., Iskandar, D., Mumpuni, Inger, R., Stuebing, R., Yambun, P., Lakim, M., Dutta, S. & Ohler, A. 2004. Rhacophorus appendiculatus. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 7 năm 2007.
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây