Ếch cua (Fejervarya cancrivora), trước đây (Rana cancrivora), là một loài ếch bản địa của khu vực Đông Nam Á bao gồm cả Đài Loan,[2]Trung Quốc, Philippines và hiếm hơn như xa phía tây như Orissa ở Ấn Độ.[3] Nó sống ở đầm lầy ngập mặn và đầm lầy và loài lưỡng cư hiện đại duy nhất được biết đến có thể chịu được nước mặn. Ở địa phương nó được ưa chuộng về chất lượng thực phẩm và thường được nuôi.
Ếch này có thể chịu được môi trường biển (ngâm trong nước biển trong thời gian ngắn hoặc lợ nước trong thời gian dài) bằng cách tăng sản xuất urê và duy trì như vậy.[4][5][6]
^Yuan Zhigang, Zhao Ermi, Shi Haitao, Diesmos, A., Alcala, A., Brown, R., Afuang, L., Gee, G., Sukumaran, J., Yaakob, N., Leong Tzi Ming, Yodchaiy Chuaynkern, Kumthorn Thirakhupt, Das, I., Iskandar, D., Mumpuni & Robert Inger (2004). “Fejervarya cancrivora”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Berry PY (1975). The Amphibian Fauna of Peninsular Malaysia. Kuala Lumpur: Tropical Press.
Inger RF (1966). The Systematics and Zoogeography of The Amphibia of Borneo. Chicago, Ill.: Field Museum of Natural History. ISBN983-99659-0-5.
Inger RF, Stuebing RB (1997). A Field guide to The Frogs of Borneo (ấn bản thứ 2). Borneo: Kota Kinabalu: Natural History Publications. ISBN983-812-085-5.
Iskandar DT (1998). Amfibi Jawa dan Bali. Bogor, [Indonesia]: Puslitbang Biologi - LIPI. ISBN979-579-015-3.
Iskandar DT, Colijn E (2000). “Preliminary Checklist of Southeast Asian and New Guinean Herpetfauna. I. Amphibians”. Treubia. 31 (3 Suppl): 1–133.