Mô hình ba chiều của 119 Althaea dựa trên đường cong ánh sáng của nó. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | James Craig Watson |
Ngày phát hiện | 3 tháng 4 năm 1872 |
Tên định danh | |
(119) Althaea | |
Phiên âm | /ælˈθiːə/[1] |
Đặt tên theo | Althaea |
A872 GA; 1972 KO | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 54.882 ngày (150,26 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,7896 AU (417,32 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,37335 AU (355,048 Gm) |
2,58147 AU (386,182 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,080 623 |
4,15 năm (1515,0 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18,51 km/s |
114,868° | |
0° 14m 15.472s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,7831° |
203,674° | |
170,021° | |
Trái Đất MOID | 1,37148 AU (205,170 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,5832 AU (386,44 Gm) |
TJupiter | 3,413 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 57,30±1,1 km |
Khối lượng | 2,0×1017 kg |
0,0160 m/s2 | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0303 km/s |
11,484 giờ (0,4785 ngày)[2][3] | |
0,2306±0,010 | |
Nhiệt độ | ~173 K |
8,42 | |
Althaea /ælˈθiːə/ (định danh hành tinh vi hình: 119 Althaea) là một tiểu hành tinh cỡ lớn ở vành đai chính, thuộc kiểu S. Ngày 3 tháng 4 năm 1872, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Althaea[3] khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Detroit và đặt tên nó theo Althaea, mẹ của Meleager trong thần thoại Hy Lạp. Hai lần Althaea che khuất sao được quan sát vào năm 2002, chỉ cách nhau một tháng.