Mô hình 3D dạng lồi của 120 Lachesis | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Alphonse L. N. Borrelly |
Ngày phát hiện | 10 tháng 4 năm 1872 |
Tên định danh | |
(120) Lachesis | |
Phiên âm | /ˈlækɪsɪs/[1] |
Đặt tên theo | Lachesis |
A872 GB; 1910 CF; 1918 UB | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Lachesian /læˈkiːʃ(i)ən, |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 54.861 ngày (150,20 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,2814 AU (490,89 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,95390 AU (441,897 Gm) |
3,11767 AU (466,397 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,052 528 |
5,50 năm (2010,7 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16,86 km/s |
56.2095° | |
0° 10m 44.558s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6,9643° |
341,193° | |
232,822° | |
Trái Đất MOID | 1,95928 AU (293,104 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,72238 AU (257,664 Gm) |
TJupiter | 3,204 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 174,10±2,9 km (IRAS)[2] |
Khối lượng | 5,5×1018 kg |
0,0487 m/s2 | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0920 km/s |
46,551 giờ (1,9396 ngày)[2][3] | |
0,0463±0,002 [2] | |
Nhiệt độ | ~158 K |
7,75 [2] | |
Lachesis /ˈlækɪsɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 120 Lachesis) là một tiểu hành tinh rất lớn và rất tối ở vành đai chính. Nó là tiểu hành tinh kiểu C và dường như được cấu tạo bằng cacbonat nguyên thủy.
Ngày 10 tháng 4 năm 1872, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Lachesis khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille và nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters cũng phát hiện Lachesis một cách độc lập vào ngày 11 tháng 4 năm 1872.
Sau đó tiểu hành tinh này được đặt theo một trong số tên nữ thần Moirae (Số mệnh) trong thần thoại Hy Lạp.[5] Chỉ một lần Lachesis che khuất sao, được ghi nhận bằng mắt thường bởi năm người quan sát và một lần bằng quang điện ở vùng Tây Nam Hoa Kỳ năm 1999.