Mô hình ba chiều của 146 Lucina dựa trên đường cong ánh sáng của nó. | |
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Alphonse L. N. Borrelly |
Ngày phát hiện | 8 tháng 6 năm 1875 |
Tên định danh | |
(146) Lucina | |
Phiên âm | /luːˈsaɪnə/[2] hoặc như tiếng Latinh Lūcīna[3] |
A875 LC; 1950 CY | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[4][5] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 49.962 ngày (136,79 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,89945 AU (433,752 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,53641 AU (379,442 Gm) |
2,71793 AU (406,597 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,066 786 |
4,48 năm (1636,6 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18,04 km/s |
198,102° | |
0° 13m 11.863s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 13,0947° |
83,9692° | |
146,982° | |
Trái Đất MOID | 1,53574 AU (229,743 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,13849 AU (319,914 Gm) |
TJupiter | 3,205 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 132,21±2,4 km[5] 131,893 km[6] |
Khối lượng | 2,4×1018 kg |
Mật độ trung bình | 2,0 g/cm³ |
0,0369 m/s² | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,0699 km/s |
18,557 giờ (0,7732 ngày) | |
0,0531±0,002 [5] 0,0496 ± 0,0107 [6] | |
Nhiệt độ | ~169 K |
8,20 [5] 8,277 [6] | |
Lucina /luːˈsaɪnə/ (định danh hành tinh vi hình: 146 Lucina) là một tiểu hành tinh lớn và tối ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó là cacbonat. Ngày 8 tháng 6 năm 1875, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Lucina khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille và đặt tên nó theo tên Lucina, nữ thần bảo trợ việc sinh con trong thần thoại La Mã.[7]
Cho tới nay đã có 2 lần Lucina che khuất một ngôi sao được quan sát thấy vào năm 1982 và 1989. Trong lần che khuất thứ nhất, có một vệ tinh nhỏ đường kính 0,6 km đã được dò tìm ra. Bằng chứng về vệ tinh này lại xuất hiện năm 2003, căn cứ trên các đo đạc thiên văn.[8]