Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Alphonse L. N. Borrelly |
Ngày phát hiện | 13 tháng 6 năm 1879 |
Tên định danh | |
(198) Ampella | |
Phiên âm | /æmˈpɛlə/ |
A879 LA; 1957 YA1 | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 45.540 ngày (124,7 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,0193 AU (451,68 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,8986 AU (284,03 Gm) |
2,4589 AU (367,85 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,227 88 |
3,86 năm (1408,4 ngày) | |
131,10° | |
0° 15m 20.196s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 9,3113° |
268,45° | |
88,586° | |
Trái Đất MOID | 0,920418 AU (137,6926 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,53223 AU (378,816 Gm) |
TJupiter | 3,437 |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính trung bình | 28,58±1,4 km |
10,379 giờ (0,4325 ngày) | |
0,2517±0,027 | |
8,33 | |
Ampella /æmˈpɛlə/ (định danh hành tinh vi hình: 198 Ampella) là một tiểu hành tinh khá lớn, thuộc kiểu quang phổ S, ở vành đai chính.
Ngày 13 tháng 6 năm 1879, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Ampella khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille ở miền nam nước Pháp và dường như tên nó là dạng giống cái của Ampelos, một satyr và là bạn tốt của Dionysus trong thần thoại Hy Lạp. Cũng có thể tên này phái sinh từ Ampelose (dạng số nhiều của Ampelos), một dạng khác của hamadryad (nữ thần sống trên cây).
Ngày 8 tháng 11 năm 1991, từ New South Wales, Úc, người ta đã quan sát thấy Ampella che khuất một ngôi sao.