Mô hình ba chiều của 53 Kalypso được tạo ra dựa trên đường cong ánh sáng. | |
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Karl Theodor Robert Luther |
Ngày phát hiện | 4 tháng 4 năm 1858 |
Tên định danh | |
(53) Kalypso | |
Phiên âm | /kəˈlɪpsoʊ/[2] |
Đặt tên theo | Calypso |
A858 GA | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Kalypsonian /kælɪpˈsoʊniən/[3] Kalypsoian /kælɪpˈsoʊ.iən/ |
Đặc trưng quỹ đạo[4] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2.454.100,5) | |
Điểm viễn nhật | 471,807 Gm (3,154 AU) |
Điểm cận nhật | 311,998 Gm (2,086 AU) |
391,903 Gm (2,620 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,204 |
1548,736 ngày (4,24 năm) | |
98,113° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,153° |
143,813° | |
312,330° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 115,4 km[4] |
Khối lượng | (5,63 ± 5,00) × 1018 kg[5] |
Mật độ trung bình | 8,28 ± 7,54[5] g/cm³ |
9,036 giờ[6] | |
0,040 [4][7] | |
8.81 [4] | |
Kalypso /kəˈlɪpsoʊ/ (định danh hành tinh vi hình: 53 Kalypso) là một tiểu hành tinh lớn và rất tối ở vành đai chính. Nó được nhà thiên văn học người Đức Karl T. R. Luther phát hiện ngày 4 tháng 4 năm 1858 ở Düsseldorf.[1] Tiểu hành tinh này được đặt theo tên Calypso, một nữ thần bảo trợ biển trong thần thoại Hy Lạp, cùng tên với Calypso , một vệ tinh của Sao Thổ.