59 Elpis

59 Elpis
Khám phá
Khám phá bởiJean Chacornac
Ngày phát hiện12 tháng 9 năm 1860
Tên định danh
(59) Elpis
Phiên âm/ˈɛlpɪs/[1]
Đặt tên theo
Elpis
A860 RA
Vành đai chính
Tính từElpidian /ɛlˈpɪdiən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006
(JD 2.454.100,5)
Điểm viễn nhật453,624 Gm (3,032 AU)
Điểm cận nhật358,808 Gm (2,398 AU)
406,216 Gm (2,715 AU)
Độ lệch tâm0,117
1634,355 ngày (4,47 năm)
246,848°
Độ nghiêng quỹ đạo8,631°
170,209°
210,901°
Đặc trưng vật lý
Kích thước164,8±6,0 km[3]
Khối lượng(3,00±0,50)×1018 kg[4]
Mật độ trung bình
1,30±0,26 g/cm³[4]
13,69 giờ[3]
0,044[3][5]
Tholen = CP
SMASS = B[3]
7,93[3]

Elpis /ˈɛlpɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 59 Elpis) là một tiểu hành tinh rất lớn ở vành đai chính quay quanh Mặt Trời với chu kỳ 4,47 năm. Nó là tiểu hành tinh kiểu C, có nghĩa là nó rất tối và thành phần cấu tạo là cacbonat. Trong sơ đồ Tholen, nó có phân loại CP, trong khi Bus và Binzen phân loại nó là loại B.[6] Elpis do Jean Chacornac phát hiện ngày 12 tháng 9 năm 1860 và được đặt theo tên Elpis, tên nhân cách hóa của hy vọng trong thần thoại Hy Lạp. Đây là tiểu hành tinh thứ sáu và cuối cùng do J. Chacornac phát hiện. Elpis đã được nghiên cứu bằng 59 Elpis radar.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Century Dictionary and Cyclopedia, under "Schwartz, Madame von"
  2. ^ E.g.American ecclesiastical review, v. 21 (1899)
  3. ^ a b c d e “JPL Small-Body Database Browser: 59 Elpis” (2011-09-01 last obs). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ a b Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  5. ^ Asteroid Data Sets Lưu trữ 2009-12-17 tại Wayback Machine
  6. ^ Rivkin, A. S.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2003), “Hydrogen concentrations on C-class asteroids derived from remote sensing”, Meteoritics & Planetary Science, 38 (9): 1383–1398, Bibcode:2003M&PS...38.1383R, doi:10.1111/j.1945-5100.2003.tb00321.x.
  7. ^ “Radar-Detected Asteroids and Comets”. NASA/JPL Asteroid Radar Research. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá