Abudefduf sparoides

Abudefduf sparoides
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Abudefduf
Loài (species)A. sparoides
Danh pháp hai phần
Abudefduf sparoides
(Quoy & Gaimard, 1825)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon sparoides Quoy & Gaimard, 1825
  • Pomacentrus zanzibarensis von Bonde, 1934

Abudefduf sparoides là một loài cá biển thuộc chi Abudefduf trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố –oides trong tiếng Latinh có nghĩa là "có hình dáng tương tự", còn sparus là tên gọi của chi Sparus, hàm ý đề cập đến hình dạng của loài cá này giống với loài S. aurata.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. sparoides được ghi nhận dọc theo đường bờ biển Đông Phi, từ Kenya trải dài đến Nam Phi, cũng như ngoài khơi Madagascar và các đảo quốc lân cận, bao gồm đảo Aldabra (Seychelles), Comoros, RéunionMauritius.[1]

Loài này sống gần các rạn san hô ven bờ và xung quanh các bãi đá ngầm, ở độ sâu đến ít nhất là 15 m; cá con thường được bắt gặp ở các đầm phá nông.[1]

A. sparoides có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 16 cm. A. sparoides không có các dải sọc đen như những loài cùng chi, thay vào đó là một đốm đen to hơn mắt ở hai bên cuống đuôi.[3] Cá con của loài Diplodus capensis có thể bị nhầm lẫn với A. sparoides, nhưng đốm đen của D. capensis lại nằm ở rìa trên cuống đuôi và lan rộng đến phần gốc vây lưng sau.[4]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12;[3] Số tia vây ở vây ngực: 18; Số lược mang: 26–27.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. sparoides chủ yếu là tảo, đôi khi chúng cũng ăn cả động vật giáp xác và một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ. A. sparoides sống đơn độc hoặc hình thành các nhóm rời rạc. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Loài này chỉ được đánh bắt ngẫu nhiên trong nghề đánh bắt thủ công.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d "Abudefduf sparoides". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188401A1869459. 2017. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188401A1869459.en. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021. {{Chú thích tập san học thuật}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). "Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Abudefduf sparoides trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Phillip C. Heemstra; Elaine Heemstra (2004). Coastal Fishes of Southern Africa. Nhà xuất bản NISC (PTY) LTD. tr. 223–224. ISBN 978-1920033019.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra, biên tập (2012). Smiths' Sea Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 672. ISBN 978-3642828584.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Chủ nhân thứ 77 hiện tại của Vãng Sinh Đường
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Phim bắt đầu từ cuộc gặp gỡ định mệnh giữa chàng nhân viên Amakusa Ryou sống buông thả
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà tôi dùng trong mọi lúc