Aero Vodochody

AERO Vodochody AEROSPACE a.s.
Loại hình
Akciová společnost
Ngành nghềAerospace, arms Industry
Tiền thânAero – továrna létadel
Thành lập25 tháng 2 năm 1919; 105 năm trước (1919-02-25)
Trụ sở chínhOdolena Voda, Central Bohemian Region, Czech Republic
Khu vực hoạt độngWorldwide
Thành viên chủ chốt
Viktor Sotona (president and CEO)
Sản phẩmAircraft, aircraft parts
Dịch vụMRO, pilot training, airport
Tổng vốn
chủ sở hữu
Giảm CZK -1.2 bn. (2020)[1]
Số nhân viên1,336[2] (2020)
Công ty mẹHSC Aerojet Zrt.
Công ty conAero
(1929–1947)
Websitewww.aero.cz

Aero Vodochody (thường được gọi tắt là Aero) là một công ty chuyên về hàng không của Cộng hòa Séc. Công ty có cơ sở chính đặt tại sân bay Vodochody, Praha Đông (huyện), thuộc VodochodyOdolena Voda.

Trong thời kỳ diễn ra Chiến tranh Lạnh, Aeoro Vodochody nổi tiếng với các dòng máy bay phản lực huấn luyện, như L-29 DelfinL-39 Albatros. Công ty cũng phát triển nhiều biến thể của L-39, như máy bay chiến đấu hạng nhẹ L-59 Super AlbatrosL-159 Alca. Aero Vodochody được coi là doanh nghiệp sản xuất máy bay lớn nhất nằm bên ngoài khối các nước Council for Mutual Economic Assistance (COMECON) trừ Liên Xô. Sau khi chính quyền Xô Viết sụp đổ ở Tiệp Khắc vào năm 1989, Aero Vodochody đánh mất vị trí nhà cung cấp máy bay huấn luyện cho khối các nước xã hội chủ nghĩa. Doanh thu của công ty qua đó bị tụt giảm trong những năm 1990s tương tự như tại các nước NATO do chiến tranh Lạnh kết thúc.

Từ năm 1998 đến 2004, Aero Vodochody được vận hành bởi công ty hàng không Boeing.[3] Tháng Mười năm 2006, công ty được tư nhân hóa, mua lại bởi quỹ đầu tư Czech-Slovak Penta Investments với giá trị khoảng 3 tỉ Koruna Séc.[3][4] Aero Vodochody tiếp tục tiến hành sản xuất máy bay và các bộ phận công nghiệp hàng không. Trong sự kiện Farnborough Airshow 2014, công ty đã đưa ra phiên bản Aero L-39NG, bản hiện đại hóa của L-39.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
The factory at Vodochody Airport

Aero Vodochody có lịch sử bắt đầu từ năm 1919. Từ năm 1929[5] đến 1951, công ty con của nó là Aero, đã sản xuất các xe ô tô động cơ hai thì cỡ nhỏ và cỡ trung, và còn sản xuất xe tải Škoda 150 từ năm 1946 đến năm 1947 theo li xăng.[cần dẫn nguồn]

Những năm 1950s, Aero Vodochody phá triển dòng máy bay huấn luyện L-29 Delfin trainer aircraft; đây là công ty đầu tiên của Tiệp Khắc có khả năng thiết kế máy bay phản lực. L-29 là chương trình phát triển máy bay công nghiệp lớn nhất từng được thực hiện trong các nước Council for Mutual Economic Assistance (COMECON) ngoại trừ Liên Xô.[6] Đã có 3.000 chiếc L-29 được sản xuất trong đó khoảng 2.000 chiếc được cung cấp làm máy bay huấn luyện cơ bản cho Không quân Liên Xô. Còn lại, cả ở phiên bản có và không có vũ khí được cung cấp cho các nước COMECON và xuất khẩu sang các nước khác ngoài khối như Ai Cập, Syria, Indonesia, NigeriaUganda.[6] L-29 đã được sử dụng trong nội chiến Nigeria cuối những năm 1960s và trong biên chế của Không quân Ai Cập đối đầu với xe tăng Israel trong chiến tranh Yom Kippur năm 1973.[7]

Máy bay L-39 Albatros được thiết kế vào những năm 1960s để thay thế cho Aero L-29 Delfín.[8] Một vài phiên bản thiết kế dựa trên L-39 cũng nhanh chóng được giới thiệu. Năm 1972, phiên bản kéo theo mục tiêu bay L-39V, thực hiện chuyến bay thử đầu tiên.[9] Đến năm 1975, công ty tiếp tục đưa ra thị trường mẫu máy bay chiến đấu/huấn luyện L-39ZO, trang bị bốn mấu cứng cũng như cánh máy bay được tăng độ cứng và càng hạ cánh được thiết kế lại.[9] Năm 1977, mẫu máy bay tiêm kích hạng nhẹ L-39ZA ra đời, được trang bị thêm một khẩu GSh-23 gắn dưới thân, còn lại tương tự như L-39 ZO.[9][10][11] Có khoảng 200 chiếc L-39 đã được bán làm máy bay huấn luyện cho không quân các nước cuối những năm 1980s.[12] Công ty ngừng bán ra L-39 kể từ những năm 1990s do mất các đơn đặt hàng truyền thống từ các nước khối Warsaw.[12] Đến năm 1996, việc sản xuất L-39 kết thúc.[9]

Aero Vodochody cũng phát triển các phiên bản khác nhau của L-39, đồng thời tiến hành bảo trì, nâng cấp và kéo dài tuổi thọ máy bay cho các nước có trang bị L-39.[13] Nổi tiếng nhất trong các phiên bản của L-39 là L-59 Super Albatros, ban đầu có mã hiệu là L-39MS.[14] Aero chỉ sản xuất số lượng ít máy bay L-59 rồi ngừng sản xuất.[15] Một phiên bản khác của L-39 Albatros là L-159 Alca, phiên bản máy bay chiến đấu được hiện đại hóa.[16]

Những năm 2010s, Aero Vodochody chế tạo máy bay L-159 cao cấp và máy bay trực thăng Sikorsky S-76. Công ty cũng tham gia sản xuất thân máy bay Alenia C-27J Spartan, lắp ráp cửa máy bay Embraer 170Embraer 190, buồng lái máy bay trực thăng Sikorsky UH-60 Black Hawk, Boeing F/A-18E/F Super Hornet, sản xuất các bộ phận của Airbus A320, mép trước cánh của Boeing 767.[17][18] Công ty cũng dadng tiến hành nâng cấp sân bay Vodochody để chở khách và hàng hóa giá rẻ cho khu vực thủ đô Prague.[19]

Tháng Bảy năm 2014, Aero Vodochody giới thiệu chiếc L-39NG tại Farnborough Airshow.[20] Tháng Tư năm 2015, công ty ký hợp đồng liên kết với nhà thầu quốc phòng của Mỹ là Draken International và công ty sản xuất động cơ Williams International để thực hiện chương trình sản xuất L-39NG cho thị trường Bắc Mỹ.[21] Theo đó L-39NG được phát triển theo hai giai đoạn.[22] Giai đoạn 1 (Stage 1), các kỹ sư sẽ lắp đặt động cơ FJ44-4M và giai đoạn 2 sẽ lắp đặt các thiết bị điện tử lên các máy bay L-39 Albatros vẫn còn trong biên chế.[21] Giai đoạn hai sẽ bắt đầu chế tạo mới hoàn toàn L-39NG với các bộ phận nhiều khả năng đã được sử dụng để nâng cấp ở giai đoạn 1, khi thân vỏ đã đạt đến mức tối đa có thể sử dụng.[23][24][25] Giai đoạn nâng cấp 1 đã hoàn thành vào ngày 14 tháng Chín năm 2015 với chuyến bay thử đầu tiên của L-39NG (bay trình diễn công nghệ (L-39CW)).[26] Ngày 20 tháng Mười một năm 2017, Aero Vodochody tuyên bố đã hoàn tất việc phát triển L-39CW;[27] ngày 14 tháng Ba năm 2018, L-39CW, được trang bị động cơ và hệ thống điện tử mới đã nhận được giấy chứng nhận để đổi tên hiệu thành L-39NG.[28] Máy bay L-39NG mới thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 22 tháng Mười hai năm 2018. Tháng Chín năm 2020 chưa đầy hai năm sau đó, máy bay đã được chứng chỉ do Cục hàng không Bộ quốc phòng CH Séc cấp.

Danh sách các máy bay của hãng

[sửa | sửa mã nguồn]
Aero A-11
Aero Ae-145
Aero CS-102
Aero L-29 Delfín
Aero L-39 Albatros
Aero Vodochody L-159A ALCA
Model name First flight Number built Type
Aero Ae 01 1919 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh động cơ piston
Aero Ae 02 1920 1 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh động cơ piston
Aero Ae 03 1 Máy bay trinh sát hai tầng cánh động cơ piston
Aero Ae 04 1921 Máy bay chiến đấu hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.8 1921 1 Máy bay dân sự hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.10 1922 5 Máy bay dân sự hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.11 1925 ~250 Máy bay ném bom hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.12 1923 93 Máy bay ném bom hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.14 1922 Máy bay trinh sát hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.15 Máy bay trinh sát hai tầng cánh động cơ piston
Aero DH.50 Máy bay dân dụng hai tầng cánh[29]
Aero A.16 Máy bay ném bom, bị hủy bỏ
Aero A.17 Tàu lượn
Aero A.18 1923 20 Máy bay chiến đấu hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.19 Máy bay chiến đấu hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.20 1923 1 Máy bay chiến đấu hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.21 1926 8 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.22 3 Máy bay hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.22 (II) Máy bay ném bom bốn động cơ
Aero A.23 1926 7 Máy bay chở khách hai tầng cánh 1 động cơ piston
Aero A.24 1925 1 Máy bay ném bom hai động cơ piston hai tầng cánh
Aero A.25 15 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.26 1923 23 Máy bay hai tầng cánh trinh sát
Aero A.27 Máy bay ném bom hai tầng cánh động cơ piston
Aero A.27 (II) Máy bay chở khách hai động cơ (không chế tạo)
Aero A.28 Máy bay huấn luyện
Aero A.29 1926 9 Máy bay thủy phi cơ hai tầng cánh
Aero A.30 1926 79 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.31 Máy bay chiến đấu
Aero A.32 1927 116 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.33 Máy bay chở khách ba động cơ
Aero A.34 Kos 1929 11 Máy bay hai tầng cánh thể thao một động cơ piston
Aero A.35 1928 12 Máy bay dân sự
Aero A.36 Máy bay ném bom hai tầng cánh
Aero A.38 1929 6 Máy bay chở khách hai tầng cánh 1 động cơ piston
Aero A.40 Máy bay thể thao
Aero A.42 1929 2 Máy bay chiến đấu cánh đơn một động cơ piston
Aero A.44 Không chế tạo
Aero A.46 1931 1 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.48 Không chế tạo
Aero A.49 Không chế tạo
Aero A.55 Không chế tạo
Aero A.60 Không chế tạo
Aero A.100 1933 44 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.101 1934 50 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.102 1934 2 Máy bay chiến đấu cánh đơn một động cơ piston
Aero A.104 1937 2 Máy bay chiến đấu cánh đơn một động cơ piston
Aero A.125 12 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.130 1 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.134 1 Máy bay hai tầng cánh thể thao một động cơ piston
Aero A.200 1934 2 Máy bay thể thao
Aero MB.200 1935 74 Máy bay ném bom
Aero A.202 Máy bay chở khách
Aero A.204 1936 1 Máy bay hai động cơ piston
Aero A.206 Máy bay ném bom
Aero A.210 Máy bay chở khách bốn động cơ
Aero A.212 Máy bay chở khách
Aero A.230 25 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.300 1938 1 Máy bay ném bom một tầng cánh
Aero A.302 Máy bay cường kích
Aero A.304 1937 19 Máy bay ném bom hai động cơ cánh quạt
Aero A.321 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.330 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero A.351
Aero A.404 Máy bay ném bom động cơ cánh quạt
Aero A.430 Máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh một động cơ piston
Aero C-3 Máy bay huấn luyện hai động cơ piston
Aero C-4/C-104 Máy bay huấn luyện hai tầng cánh một động cơ piston
Aero C-103 Máy bay chở khách động cơ piston
Aero D-44 Máy bay chở khách hai động cơ piston
Aero Ae-45 1947 200 Máy bay hai động cơ piston
Aero Ae 50 1949 1 Máy bay trinh sát một động cơ piston
Aero Ae-53 Dù lượn thể thao
LB P-1 Máy bay huấn luyện hai chỗ ngồi (không được chế tạo)
LB P-16 Máy bay chở khách hai động cơ (không được chế tạo)
Aero Ae-148 Máy bay chở khách hai động cơ (không được chế tạo)
Aero B-34 Máy bay cường kích (không được chế tạo)
Aero HC-2 Heli Baby 1954 23 Máy bay trực thăng
Aero L-60 Brigadýr 1953 273 Máy bay một tầng cánh động cơ piston
Aero L-260 Máy bay một tầng cánh động cơ piston
Aero L-29 Delfín 1959 3,665 Máy bay huấn luyện phản lực
Aero L-229 Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ (không được chế tạo)
Aero L-260 Máy bay chở khách (không được chế tạo)
Aero L-360 Máy bay một tầng cánh động cơ piston
Aero L-429 Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ chuyên thao diễn
Aero S-102 821 Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ sản xuất theo giấy phép
Aero S-103 620 Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ sản xuất theo giấy phép
Aero S-104 Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ sản xuất theo giấy phép
Aero S-105 103 Phiên bản MiG 19 sản xuất theo giấy phép
Aero S-106 194 Phiên bản MiG 21 sản xuất theo giấy phép
Aero L-39 Albatros 1968 2,900 Máy bay huấn luyện phản lực
Aero L-270
Aero L-59 Super Albatros 1986 71 Máy bay huấn luyện phản lực
Aero Ae 270 Ibis 2000
Aero L-159 ALCA 1997 72 Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ hạng nhẹ
Aero L-39NG 2018 5 Máy bay huấn luyện phản lực[30]
Aero F/A-259 Striker Máy bay phản lực chiến đấu một động cơ[31]
  1. ^ Aero Vodochody AEROSPACE a.s., Annual report 2020
  2. ^ Aero Vodochody AEROSPACE a.s., Annual report 2020, page 22
  3. ^ a b “History”. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng tám năm 2014. Truy cập 2 Tháng tám năm 2014.
  4. ^ “Company profile”. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng tám năm 2014. Truy cập 2 Tháng tám năm 2014.
  5. ^ Tuček 2017, tr. 97.
  6. ^ a b "Selling to Eastern Europe." Lưu trữ 2017-10-28 tại Wayback Machine Flight International, 13 June 1974. p. 174.
  7. ^ Fredriksen 2001, p. 4.
  8. ^ Jackson, Robert (2011). Aircraft from 1914 to the present day. tr. 174. ISBN 978-1-907446-02-3.
  9. ^ a b c d "L-39 Program." Lưu trữ 2016-04-18 tại Wayback Machine Aero Vodochody, Retrieved: 17 April 2016.
  10. ^ "Military Aircraft Directory: Aero Vodochody." Lưu trữ 2016-05-04 tại Wayback Machine Flight International, 29 July 1998.
  11. ^ "Czechoslovakia: Aero L-39 Albatros." Lưu trữ 2016-05-06 tại Wayback Machine Flight International, 4 July 1981. p. 26.
  12. ^ a b Jeriorski, Andrzej. "Business Analysis: Dilemmas in Prague." Lưu trữ 2016-05-07 tại Wayback Machine Flight International, 5 April 1994.
  13. ^ Sedlak, Lubomir. "Aero Vodochody up for sale." Lưu trữ 2016-04-28 tại Wayback Machine Flight International, 17 May 2005.
  14. ^ Lake 2000, p. 128.
  15. ^ “Aero”. Aero Vodochody. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  16. ^ Gerzanics, Michael. "Czech striker." Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine Flight International, 13 October 1999.
  17. ^ “Other aerostructures”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2010.
  18. ^ “Aerostructures”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  19. ^ “Group of Companies | AERO Vodochody”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “L-39NG Multi-Role Jet Trainer, Czech Republic”. airforce-technology.com. Kable, a trading division of Kable Intelligence Limited. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ a b “Draken International to Offer Next Generation Upgrades for Aero L-39 Aircraft”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  22. ^ “Project Roadmap”. L-39NG. AERO Vodochody AEROSPACE a.s. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ “L-39NG has announced first customers”. L-39 Next Generation. AERO Vodochody AEROSPACE a.s. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2015.
  24. ^ “Enhanced L-39NG trainer makes maiden sortie”. Flight International: 17. 22 tháng 9 năm 2015.
  25. ^ Stevenson, Beth. “L-39NG moves to next phase of testing”. FlightGlobal. Flightglobal.com. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  26. ^ Jennings, Gareth. “Czech air force should be L-39NG launch customer, says chief”. IHS Jane's 360. IHS.com. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ “Aero has accomplished the development of the L-39CW”. Aero Vodochody website. 20 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ “New progress in L-39NG development: The L-39CW received type certificate”. AERO Vodochody. 14 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  29. ^ Crook, John (1997). Air Transport the First Fifty Years. The Archive Photographs Series. Stroud: Chalford. tr. 21. ISBN 0-7524-0790-2.
  30. ^ “Aero Vodochody begins component production for L-39NG jet trainer aircraft”. Airforce Technology. 23 tháng 7 năm 2017.
  31. ^ “Aero and IAI introduced multirole F/A-259 Striker aircraft”. Aero.cz (bằng tiếng Anh). 19 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.

Bibliography

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Fredriksen, John C. International Warbirds: An Illustrated Guide to World Military Aircraft, 1914–2000. ABC-CLIO, 2001. ISBN 1-576-07364-5.
  • Kiss, Judit. The Defence Industry in East-Central Europe: Restructuring and Conversion. SIPRI, 1997. ISBN 0-1982-9280-5.
  • Lake, Jon. "Aero L-39 Albatross family: Variant Briefing". World Air Power Journal, Volume 43, Winter 2000. London:Aerospace Publishing. pp. 116–131. ISBN 1-86184-055-1.
  • Tuček, Jan (2017). Auta první republiky 1918–1938 (bằng tiếng Séc). Prague: Grada Publishing. ISBN 978-80-271-0466-6.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.