Ahmose-Inhapy

Ahmose-Inhapy
Vương hậu Ai Cập cổ đại
Xác ướp của Ahmose-Inhapy.
Thông tin chung
An tángDB320
Hôn phốiSeqenenre Tao
Hậu duệAhmose-Henuttamehu
Tên đầy đủ
Ahmose-Inhapy
iaH
ms
iniHa
p Z4
N36
Thân phụSenakhtenre Ahmose

Ahmose-Inhapy hoặc Ahmose-Inhapi là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ahmose-Inhapy được cho là một người con gái của pharaon Senakhtenre Ahmose và là chị em cùng cha với pharaon Seqenenre Tao, đồng thời cũng là phu quân của bà, và các vương hậu Ahhotep ISitdjehuti[1][2].

Bà sinh được duy nhất một người con gái, là Ahmose-Henuttamehu. Cũng như cha và mẹ, Henuttamehu thành hôn với người anh em là pharaon Ahmose I. Inhapy được nhắc đến qua Quyển sách của cái chết được chôn theo Henuttamehu. Bà được phong danh hiệu "Vương hậu Chánh cung của Pharaon" và "Con gái của Pharaon"[3].

Chôn cất

[sửa | sửa mã nguồn]

Xác ướp của Ahmose-Inhapy được phát hiện vào năm 1881 tại lăng mộ DB320 cùng với những thành viên trong hoàng gia của bà, hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Ai Cập. Xác ướp của Inhapy được tìm thấy bên trong cỗ quan tài lớp ngoài của Rai, nhũ mẫu của Ahmose-Nefertari (Nefertari là cháu gọi Inhapy bằng cô)[1][4]. Cỗ quan tài này đã bị mất đi lớp mạ vàng và đôi mắt khảm ngọc[3].

Gaston Maspero đã mở băng quấn xác ướp vào ngày 26 tháng 6 năm 1886 và sau đó được Grafton Elliot Smith khám nghiệm. Smith cho biết, Inhapy là một người phụ nữ to lớn, mạnh mẽ như đàn ông. Xác ướp không được bảo quản tốt, có một vòng hoa quanh cổ, được bọc trong bột gỗ thơm và nhựa thơm. Cơ thể xác ướp có vết mổ để lấy bỏ nội tạng[1][3][4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Françoise Dunand & Roger Lichtenberg (2006), Mummies and Death in Egypt, Nhà xuất bản Đại học Cornell, tr.189 ISBN 978-0801444722
  2. ^ Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson ISBN 0-500-05128-3
  3. ^ a b c “View 17'th Dynasty Royal Mummies from DB320”. anubis4_2000.tripod.com.
  4. ^ a b Kathryn A. Bard (2005), Encyclopedia of the Archaeology of Ancient Egypt, Nhà xuất bản Routledge, tr.243 ISBN 9781134665259
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Phim xoay quanh những bức thư được trao đổi giữa hai nhà thơ Pháp thế kỷ 19, Paul Verlanie (David Thewlis) và Arthur Rimbaud (Leonardo DiCaprio)
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nàng, tên gọi Lộng Ngọc, là đệ nhất cầm cơ của Hàn quốc, thanh lệ thoát tục, hoa dung thướt tha, thu thủy gợi tình
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại