Dạng nhiệm vụ | Quỹ đạo Sao Kim |
---|---|
COSPAR ID | 2010-020D |
Trang web | JAXA JAXA Special Site |
Thời gian nhiệm vụ | ~2 năm (pha khoa học) elapsed: 13 or 14 năm |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Khối lượng phóng | 517,6 kg (1.141 lb)[1] |
Công suất | >700 watt tại 0,7 AU[1] |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | Không nhận diện được ngày tháng. Năm phải gồm 4 chữ số (để 0 ở đầu nếu năm < 1000). UTC[2] |
Tên lửa | H-IIA 202 |
Địa điểm phóng | Tanegashima Yoshinobu 1 |
Các tham số quỹ đạo | |
Chu kỳ | 15 ngày; được chỉnh thành 9 ngày vào tháng 3 năm 2016[3] |
Bay qua Sao Kim (không đưa vào quỹ đạo được) | |
Tiếp cận gần nhất | 6 tháng 12 năm 2010, 23:49:00 UTC |
Invalid value for parameter "type" | |
Invalid parameter | 7 tháng 12 năm 2015[4][5] |
Akatsuki (あかつき, 暁 "Bình minh"), cũng có tên gọi là Venus Climate Orbiter (VCO) và Planet-C, là một tàu thăm dò không gian (JAXA) Nhật Bản có nhiệm vụ nghiên cứu khí quyển Sao Kim. Nó được phóng trên một tên lửa H-IIA 202 ngày 20 tháng 5 năm 2010,[6] và đã không thể vào quỹ đạo quanh Sao Kim ngày 6 tháng 12 năm 2010. Sau khi tàu này quay quanh quỹ đạo Mặt Trời trong 5 năm, các kỹ sư đã đặt nó vào một quỹ đạo Sao Kim elip thay thế vào ngày 7 tháng 12 năm 2015 bằng cách khai hỏa tên lửa đẩy kiểm soát vị trí 20 phút.[4][5][7][8] Bằng cách sử dụng năm camera khác nhau, Akatsuki đã nghiên cứu được sự phân tầng của khí quyển, làm sáng tỏ sự năng động của khí quyển, và vật lý đám mây.[9][10]
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Akatsuki (vệ tinh). |