Al-Faisaly SC (Amman)

Al-Faisaly SC
Logo
Tên đầy đủAl-Faisaly Sports Club of Amman
Biệt danh(الفيصلي (الزعيم
Al-Faisaly (The Boss)
النسر الأزرق
Al-Nisr Al-Azraq
(The Blue Eagles)
Thành lập1932; 92 năm trước (1932)
SânPrince Mohammed Stadium
Sức chứa17,000
Chủ tịch điều hànhAl-Sheikh Sultan Al-Odwan
Người quản lýThair Jassam
Giải đấuJordan League
2023–2024Jordan League, thu 2

Al-Faisaly Sports Club (tiếng Ả Rập: نادي الفيصلي الرياضي) là câu lạc bộ bóng đá Jordan, hình thành tại Amman vào 1932, mà còn được xem là câu lạc bộ bóng đá thành công nhất trong lịch sử bóng đá Jordan với 74 danh hiệu và một trong những thành công nhất trong khu vực, chiến thắng giải đấu câu lạc bộ bóng đá Jordan, Jordan League, Jordan FA Cup, Jordan FA Shield, Jordan Super CupAFC Cup nhiều lần.

Đội cạnh tranh hay đối thủ hiện tại của họ là Al-Wehdat SC, câu lạc bộ được thành lập từ một trại tị nạn PalestineAmman cũng là một trong những câu lạc bộ tốt nhất trong nước, chiến thắng giải đấu quốc gia nhiều lần khi đội đối thủ của họ Al-Faisaly.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc quản lý của câu lạc bộ đã luôn luôn được điều hành bởi gia đình Al-Odwan và vẫn còn cho đến ngày hôm nay, với người đứng đầu câu lạc bộ Al-Shiekh Sultan Al-Odwan, cựu cầu thủ của câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia Jordan, cựu chủ tịch của JFA.

Trận derby của Jordan

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận derby của Jordan là một trận đấu bóng đá truyền thống của hai câu lạc bộ Al-Wehdat và Al-Faisaly và trận đấu nhận được sự quan tâm rất lớn trong cộng đồng thể thao cấp độ quốc gia và cả khu vực Ả Rập tạo đủ độ nhạy cảm và một lịch sử lâu dài giữa hai đội với các đối đầu từ năm 1976:

# Giải đấu Al-Faisaly thắng Al-Wehdat thắng Hòa Tổng Bàn thắng Al-Faisaly Bàn thắng Al-Wehdat
1 Jordan Premier League 28 30 20 78 70 76
2 Jordan FA Cup 7 8 6 21 36 37
3 Jordan FA Shield 9 5 3 17 30 24
4 Jordan Super Cup 5 5 2 12 13 13
5 AFC Cup 3 0 1 4 4 2
6 Total 52 48 32 132 153 152

Hiệu suất tại các trận đấu tại AFC

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Giải đấu Vòng Câu lạc bộ Sân nhà Sân khách Chung cuộc
1990–91 Asian Cup Winners' Cup Vòng 1 Kuwait Al-Ansar w/o
Vòng 2 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Shabab 0–1 0–1 0–2
1994–95 Asian Cup Winners' Cup Vòng 1 Yemen Al-Tilal w/o
2002–03 AFC Champions League Vòng loại thứ 2 khu vực phía Tây Liban Al-Ansar 3–0 0–1 3–1
Vòng loại thứ 3 khu vực phía Tây Iran Esteghlal 0–1 0–2 0–3
2005 AFC Cup Group Stage Turkmenistan Nebitçi Balkanabat 1–1 3–3 1st
Ấn Độ East Bengal 5–0 1–0
Bangladesh Muktijoddha Sangsad 2–1 3–0
Tứ kết Singapore Tampines Rovers 1–0 1–0 2–0
Bán kết Maldives New Radiant 4–1 1–1 5–2
Chung kết Liban Al-Nejmeh Beirut 1–0 3–2 4–2
2006 AFC Cup Group Stage Turkmenistan HTTU 4–3 1–1 1st
Liban Al-Nejmeh Beirut 2–0 1–2
Tứ kết Hồng Kông Sun Hei 1–1 1–1 2–2 (5–4 Pen.)
Bán kết Jordan Al-Wehdat 1–0 1–1 2–1
Chung kết Bahrain Al-Muharraq 3–0 2–4 5–4
2007 AFC Cup Group Stage Oman Dhofar 2–1 0–1 1st
Liban Al-Ansar 1–1 0–2
Turkmenistan Nebitçi Balkanabat 2–0 0–0
Tứ kết Singapore Tampines Rovers 5–2 2–1 7–3
Bán kết Jordan Al-Wehdat 1–1 2–1 3–2
Chung kết Jordan Shabab Al-Ordon 0–1 1–1 1–2
2009 AFC Cup Group Stage Syria Al-Majd 1–2 3–4 4th
Ấn Độ Dempo 3–4 1–3
Bahrain Al-Muharraq 3–2 0–0
2011 AFC Cup Group Stage Iraq Duhok 0–0 2–4 2nd
Syria Al-Jaish 2–0 1–1
Kuwait Al-Nasr SC 2–1 1–0
Vòng 1/16 Uzbekistan Nasaf 1–2
2012 AFC Cup Group Stage Kuwait Qadsia 1–1 2–1 3rd
Oman Al-Suwaiq 2–3 0–0
Syria Al-Ittihad 1–1 4–1
2013 AFC Cup Group Stage Iraq Duhok 1–0 1–0 1st
Oman Dhofar 2–3 1–1
Yemen Shaab Ibb 2–1 2–0
Round of 16 Bahrain Al-Riffa 3–1
Tứ kết Hồng Kông Kitchee 2–1 2–1 4–2
Bán kết Kuwait Qadsia 0–1 1–2 2–1
2016 AFC Cup Group Stage Iraq Naft Al-Wasat 2–1 0-1 2nd
Tajikistan Istiklol 0-0 4–2
Liban Tripoli 3-1 1-1
2016 AFC Cup Round of 16 Bahrain Al-Muharraq 0–1

Thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jordan League (35): 1944, 1945, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1971, 1972, 1973, 1974, 1975, 1977, 1978, 1984, 1986, 1987, 1989, 1990, 1991, 1993, 1994, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2010, 2012, 2017, 2019, 2022
  • Jordan FA Cup (18): 1980, 1981, 1983, 1988, 1990, 1992, 1993, 1994, 1995, 1998, 1999, 2001, 2003, 2004, 2005, 2008, 2012, 2015
  • Jordan FA Shield (7): 1987–88, 1991–92, 1992–93, 1997–98, 2000–01, 2007–08, 2011–12
  • Jordan Super Cup (15): 1981, 1982, 1984, 1986, 1987, 1991, 1993, 1994, 1995, 1996, 2002, 2004, 2006, 2012, 2015
  • AFC Cup (2): 2005, 2006

Cổ động viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Người đứng đầu hội cổ động viên Al-Faisaly SC (Amman) hiện đang là Mazin Al-Binni và Khaled Al-Zarqawi.

Hooligan bóng đá

[sửa | sửa mã nguồn]

Bạo loạn đã nhiều lần diễn ra trong những năm qua giữa những người ủng hộ và người hâm mộ của câu lạc bộ đối thủ hàng đầu của Jordan Al-Faisaly và Al-Wahdat, đó cũng là một trại tị nạn Palestine ở Amman. Các cuộc bạo loạn được coi là phản ánh những căng thẳng giữa các người hâm mộ Palestine của Al-Wahdat và người hâm mộ Jordan Al-Faisaly.[1][2]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Jordan Mohammad Shatnawi
3 HV Jordan Hussein Ziad
4 HV Jordan Maan Abu Qdais
5 HV Syria Jehad Al Baour
7 HV Jordan Mohammad Khamees (Captain)
10 TV Jordan Khaldoun Al-Khawaldeh
11 TV Jordan Mohannad Maharmeh
12 TM Jordan Nour Bani Attiah
16 Jordan Khaldoun Al-Khazam
17 TV Jordan Moteab Al-Khalayleh
18 TV Jordan Mehdi Alamah
19 Syria Hani Al Taiar
20 Sénégal Alassane Diallo
21 TM Jordan Mohammad Abu Khousa
22 TV Jordan Nabeel Abu Ali
23 Cameroon Jean Michel N'Lend
Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 HV Jordan Yasser Al-Rawashdeh
27 HV Jordan Bara' Marei
34 TV Jordan Sa'ed Al-Daboubi
37 Jordan Laith Rajah
39 HV Jordan Obeida Al-Khawaldeh
HV Jordan Ahmed Al-Ghneimat
HV Jordan Tareq Ajarmeh
TV Jordan Baha' Al-Barqawi
TV Jordan Yazan Tannous
TV Jordan Mohammad Zuhair
TV Jordan Mohammad Shawish
TV Jordan Yaseen Al-Bakhit
TV Jordan Wisam Abu Al-Sous
Jordan Alaa' Al-Marafi
Jordan Haitham Al-Qura'an
Jordan Mustafa Abu Ghanmi

Quản lý trong lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch trong lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Bắt đầu Kết thúc
Jordan Fawaz Al-Sharif 1932 1935
Jordan Dr. Qasem Al-Malhas 1935 1953
Jordan Dawla Suleiman Al-Nabulsi 1953 1956
Jordan Nasser Ibn Jamil 1956 1970
Jordan Al-Sheikh Sultan Majed Al-Odwan 1970 1978
Jordan Al-Sheikh Mustafa Al-Odwan 1978 1992
Jordan Al-Sheikh Sultan Al-Odwan 1992 2008
Jordan Al-Sayed Bakr Al-Odwan 2008
Jordan Al-Sheikh Sultan Al-Odwan 2008 Present

Nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà tài trợ chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “Rival Jordan football fans clash”. Truy cập 26 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Jordan League

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Bài viết này viết theo quan điểm của mình ở góc độ của Decarabian, mục đích mọi người có thể hiểu/tranh luận về góc nhìn toàn cảnh hơn
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.