Amman

Amman
عمّان
—  Thành phố  —
Từ trên xuống, phải sang trái: Dự án Abdali nổi bật lên trong cảnh Amman nhìn từ không trung, Đền Herculesthành Amman, Nhà thờ Hồi giáo Vua Abdullah Icột cờ Raghadan, cầu Abdoun, cung điện Umayyad, trạm đường sắt Hejazsân khấu La Mã.
Hiệu kỳ của Amman
Hiệu kỳ
Tên hiệu: 
  • 'Bồ câu Trắng'
  • 'Thành phố của những Bậc thang'
[1][2]
Amman trên bản đồ Jordan
Amman
Amman
Quốc gia Jordan
TỉnhAmman
Thành lập7250 TCN
Đô thị1909
Đặt tên theoAmmonites
Độ cao cực đại1.100 m (3,600 ft)
Độ cao cực tiểu700 m (2,300 ft)
Dân số (2016)
 • Tổng cộng4.007.526
Tên cư dânAmmani
Múi giờGiờ Đông Âu
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính11110-17198
Thành phố kết nghĩaCairo, Muscat, Baku, Sylhet, Sana'a, Islamabad, Bắc Kinh, Ankara, Khartoum, Miami, Doha, Istanbul, São Paulo, Algiers, Bucharest, Nouakchott, Tunis, Sofia, Beirut, Pretoria, Tegucigalpa, Chicago, Genève, Milano, Calabria, Sarajevo, Moskva, Mostar, Central Governorate, Bishkek, San Francisco, Tokyo, Jeddah, Montréal, Astana, Bagdad, Damas, Yerevan, Nalchik, Rabat, Paphos Municipality, Cincinnati
WebsiteGreater Amman Municipality

Amman (Ả Rập: عمّان ʻammān, phát âm [ʕamːaːn]) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Jordan, và là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của đất nước này.[3], Amman tọa lạc ở miền trung-bắc Jordan, giữ cả vai trò tỉnh lỵ tỉnh Amman. Thành phố có dân số 4.007.526 người và diện tích 1.680 kilômét vuông (648,7 dặm vuông Anh).[4] Ngày nay, Amman là một trong những thành phố Tây hóa và tự do nhất thế giới Ả Rập.[5] Đây là một trong các địa điểm du lịch nổi tiếng trong vùng, nhất là với du khách Ả Rập và châu Âu.[6]

Dấu vết đầu tiên về sự cư ngụ của con người xuất hiện trong khu vực 'Ain Ghazal, một khu vực với những di chỉ từ thời đồ đá mới. Sau đó nơi này trở thành "Rabbath Ammon", thủ phủ của người Ammonit, rồi thành "Philadelphia", và cuối cùng là Amman.[7] Thành phố ban đầu được xây trên bảy quả đồi, nhưng nay đã lan rộng ra 19 quả đồi, với 27 quận.[7] Những tiểu vùng của Amman hoặc là được lấy tên từ ngọn đồi (Jabal) hoặc là từ thung lũng (Wadi) mà chúng nằm trên, như Jabal Lweibdeh và Wadi Abdoun.[7] Đông Amman chủ yếu gồm các di tích lịch sử và là nơi đa số các hoạt động văn hóa diễn ra, còn Tây Amman thì hiện đại hơn và là nơi tập trung hoạt động kinh tế.[8]

Với khoảng 2 triệu lượt khách viếng thăm năm 2014, Amman là thành phố được tham quan nhiều thứ 93 trên thế giới và thứ 5 trong thế giới Ả Rập.[9] Amman có nền kinh tế phát triển tương đối nhanh,[10] và được xem là một đô thị Beta− trên GaWC.[11] Cùng với DohaDubai, đây là một trong các địa điểm miền Trung Đông thường được các công ty đa quốc gia lựa chọn để đặt chi nhánh.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi Amman xuất hiện vào thế kỷ 13 khi người Ammonit đặt nó tên "Rabbath Ammon", trong đó Rabbath có nghĩa là "thủ đô" hay "phố của vua". Theo thời gian, "Rabbath" được lượt bỏ đi và thành phố chỉ còn tên "Ammon". Ảnh hưởng của những nền văn minh từng chinh phục thành phố dần dần đổi "Ammon" thành "Amman".[12] Trong Kinh Thánh Hebrew, nó được gọi là "Rabbat ʿAmmon" (tiếng Hebrew Kinh Thánh: רבת עמון, tiếng Hebrew Tiberias Rabbaṯ ʿAmmôn). Tuy nhiên, Ptolemaios II Philadelphos, vua của Ai Cập thuộc Hy Lạp, người từng cai trị nơi đây từ năm 283 đến 246 TCN, đã đặt cho thành phố cái tên "Philadelphia" (Hy Lạp cổ: Φιλαδέλφεια).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trent Holden, Anna Metcalfe (2009). The Cities Book: A Journey Through the Best Cities in the World. Lonely Planet Publications. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Amman's Street Food”. BeAmman.com. BeAmman.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “Revealed: the 20 cities UAE residents visit most”. Arabian Business Publishing Ltd. 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “Population stands at around 9.5 million, including 2.9 million guests”. The Jordan Times. The Jordan News. ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “Westernized media in Jordan breaking old taboos — RT”. Rt.com. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ “Number of tourists dropped by 14% in 2013 — official report”. The Jordan Times. The Jordan News. ngày 8 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ a b c Michael Dumper; Bruce E. Stanley (2007). Cities of the Middle East and North Africa: A Historical Encyclopedia. ABC-CLIO. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ “West Amman furnished apartments cashing in on tour”. The Jordan Times. The Jordan News. 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ “Top 100 International Tourist Destination Cities by Country” (PDF). Euromonitor. Euromonitor/. 24 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ “How a Startup from the Arab World Grabs 1B Views on YouTube”. Forbes. Forbes. 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “The World According to GaWC 2012”. GaWC. 13 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ “About GAM => History”. Greater Amman Municipality. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.