Al Hasakah الحسكة | |
---|---|
— Tỉnh — | |
![]() | |
![]() Bản đồ Syria với Al Hasakah được tô màu nổi bật | |
Tọa độ (Al-Hasakah): 36°30′B 40°54′Đ / 36,5°B 40,9°Đ | |
Quốc gia | ![]() |
Thủ phủ | Al-Hasakah |
Số huyện | 4 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 23.334 km2 (9,009 mi2) |
Dân số (2012) | |
• Tổng cộng | 1.500.000 |
• Mật độ | 64/km2 (170/mi2) |
Múi giờ | UTC+2, Giờ Phối hợp Quốc tế |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã ISO 3166 | SY-HA |
Các ngôn ngữ chính | tiếng Ả Rập, tiếng Kurd, Syria-Aram |
Al-Hasakah (tiếng Ả Rập: الحسكة / ALA-LC: Muḥāfaẓat al-Ḥasakah; tiếng Syriac cổ điển: ܓܙܪܬܐ Gozarto) là một tỉnh ở cực đông bắc của Syria. Tỉnh có các vùng đất màu mỡ, nguồn nước đồi dào, thiên nhiên tươi đẹp và có trên một trăm di chỉ khảo cổ học. Nó bao gồm một phần của tỉnh Al-Jazira cũ.
Phía bắc giáp các tỉnh Şanlıurfa, Mardin và Şırnak của Thổ Nhĩ Kỳ, phía nam giáp tỉnh Deir ez-Zor, phía đông giáp các tỉnh Dohuk và Nineveh của Iraq, phía tây giáp tỉnh Ar-Raqqah.
Tỉnh được chia thành bốn huyện (Mintaqa's):
Chúng được chia tiếp thành một số phó huyện (nawahi).
Cư dân của tỉnh Al Hasakah đa dạng về dân tộc và văn hóa, nhóm đông nhất là người Kurd và Assyria, các nhóm nhỏ hơn gồm người Ả Rập, người Armenia và các sắc tộc khác.[1][2] Năm 2007, dân số của tỉnh ước tính đạt 1.377.000 người.
Các đô thị nổi bật trong tỉnh và dân số ước tính năm 2006:[3]
Theo điều tra dân số năm 2004, Qamlishli có 232.258 cư dân, Al Hasakah có 254.622 cư dân, Ra's al 'Ayn có 121.708 cư dân và Al Malikiyah có 110.327 cư dân; song các con số này là của nawahi bao gồm các đô thị đó.
Sông Khabur chảy qua al-Hasakah với chiều dài 440 kilômét (270 mi), nó đã chứng kiến sự ra đời của một số những nền văn minh cổ nhất trên thế giới. Các di chỉ khảo cổ nổi tiếng là: