Người Kurd

Người Kurd
Kurd کورد
Tổng dân số
31–45 triệu[1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Thổ Nhĩ Kỳ≈ 12 - 22,5 triệu
15.7–25%[1][2][3][4]
 Iran≈ 3,35 - 8 triệu,
5–10%[1][3][5][6]
 Iraq≈ 4 - 6,5 triệu,
15–23%[1][3][7][8][9]
 Syria≈ 2 - 2,5 triệu,
10–15%[10][11][12][3][13][14][15][16][17][18]
 Armenia37.500[19]
 Gruzia13.861 (2015)[20]
 Azerbaijan6.100[21]
Kiều dân≈ 2 triệu
 Đức800.000[22]
 Pháp150.000[23]
 Thụy Điển83.600[24]
 Bỉ80.000[25]
 Hà Lan70.000[26]
 Nga63.800[27]
 Anh Quốc50.000[28][29][30]
 Kazakhstan42.300[31]
 Thụy Sĩ35.000[32]
 Đan Mạch30.000[33]
 Jordan30.000[34]
 Áo23.000[35]
 Hy Lạp22.000[36]
 Hoa Kỳ15.400[37]
 Kyrgyzstan13.200[38][39]
 Canada11.685[40]
 Phần Lan10.700[41]
 Úc7.000[42]
Ngôn ngữ
Tiếng Kurd và các ngôn ngữ Zaza–Gorani
Gồm nhiều phương ngôn và ngôn ngữ: Sorani, Kurmanji, Pehlewani, Zaza, Gorani
Tôn giáo
đa số Hồi giáo từ thế kỷ 7
(Hồi giáo Sunni, nhưng cũng có Hồi giáo ShiaSufi)
thiểu số thần giáo tự nhiên, bất khả tri, Yazdân giáo, Hỏa giáo, Kitô giáoDo Thái giáo
Sắc tộc có liên quan
Các dân tộc Iran khác

Người Kurd (tiếng Kurd: Kurd‎, کورد, hay Gelê Kurd, گەلی کورد‎) là một dân tộc[43] tại vùng Trung Đông, chủ yếu cư trú tại một vùng đất kéo dài từ đông và đông nam Thổ Nhĩ Kỳ (Bắc Kurdistan), tây Iran (Đông Kurdistan), bắc Iraq (Nam Kurdistan), và bắc Syria (Tây Kurdistan hay Rojava).[44] Người Kurd cả về ngôn ngữ, văn hóa, và lịch sử đều được xem là một dân tộc Iran ("các dân tộc Iran" là một nhóm dân tộc, không phải công dân Iran nói chung).[45][46][47]

Ước tính, trên toàn cầu có từ 31-45 triệu người Kurd, đa số sống tại Tây Á; còn có những cộng đồng người Kurd tại nhiều thành phố tây Thổ Nhĩ Kỳ, đặc biệt là Istanbul. Một cộng đồng kiều dân người Kurd cũng đang phát triển tại châu Âu, nhất là tại Đức. Người Kurd chiếm đa số dân cư vùng tự trị Kurdistan thuộc Iraq, và thiểu số đáng kể tại Thổ Nhĩ Kỳ và Iran, nơi những phong trào dân tộc Kurd tiếp tục theo đuổi mục tiêu giành quyền tự trị và văn hóa cho người Kurd.

Ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Kurd là một nhóm các phương ngữ được nói bởi người Kurd. Nó chủ yếu được nói trong những vùng của Iran, Iraq, Syria và Thổ Nhĩ Kỳ ở khu vực người Kurd. Tiếng Kurd có tư cách chính thức ở Iraq như một ngôn ngữ quốc gia cùng với tiếng Ả Rập, được công nhận ở Iran như một ngôn ngữ khu vực, và ở Armenia như một ngôn ngữ thiểu số.

Các ngôn ngữ người Kurd thuộc nhóm phụ  miền tây bắc của nhóm ngôn ngữ Iran, thuộc về nhánh Indo-Iran và là một nhánh của ngôn ngữ Ấn-Âu.

Hầu hết người Kurd là người nói được song ngữ hoặc đa ngôn ngữ, nói ngôn ngữ của quốc gia gốc của họ, chẳng hạn như tiếng Ả Rập, Ba Tư và Thổ Nhĩ Kỳ như ngôn ngữ thứ hai bên cạnh tiếng Kurd của họ, trong khi những người ở cộng đồng người di cư thường nói ba hoặc nhiều ngôn ngữ.

Theo Mackenzie, tất cả các phương ngữ người Kurd có rất ít tính năng ngôn ngữ  chung và cũng khác trong các ngôn ngữ Iran khác.

Các phương ngữ người Kurd theo Mackenzie được phân loại là:

  • Nhóm phía Bắc (nhóm thổ ngữ Kurmanji)
  • Nhóm trung tâm (một phần của nhóm phương ngữ Sorani)
  • Nhóm phía Nam (một phần của nhóm thổ ngữ Sorani) bao gồm Kermanshahi, Ardalani và Laki

Người Zaza và Gorani là dân tộc người Kurd, nhưng các ngôn ngữ Zaza-Gorani không được phân loại là tiếng Kurd.

Nhận xét về sự khác biệt giữa các phương ngữ của người Kurd, Kreyenbroek làm rõ rằng theo một số cách, mối liên hệ Kurmanji và Sorani khác với liên hệ tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Đức, ví dụ  Kurmanji có dấu chấm câu và ngữ pháp, nhưng Sorani thì không, và thấy rằng Sorani và Kurmanji là "phương ngữ" của một ngôn ngữ  được hỗ trợ vì "nguồn gốc phổ biến của họ... và thực tế là việc sử dụng này phản ánh ý thức về bản sắc dân tộc và sự thống nhất của người Kurd."

Nguồn gốc người Kurd

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Kurd là một dân tộc trong nhóm người Tây Bắc Iran xuất hiện trong hồ sơ lịch sử vào cuối thế kỷ thứ bảy.

Các học giả đã gợi ý các giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của tên Kurd. Theo nhà Đông Phương học người Anh Godfrey Rolles, thuật ngữ Kurd có liên quan đến người Sumerian Karda được tìm thấy từ các viên đất sét Sumer của thiên niên kỷ thứ ba BC, trong khi theo các học giả khác, nó trước thời kỳ Hồi giáo, khi 1 từ ba tư "nomad ", và cuối cùng có thể được bắt nguồn từ một tên gọi hoặc tên bộ lạc cổ đại, hoặc là của Cyrtii hoặc của Corduene.  Cái tên Kurds (Arabic Kurd, số nhiều Akrad) được sử dụng trong suốt thời kỳ trung cổ, từ các cuộc chinh phục Hồi giáo, cũng như một thuật ngữ chung cho các bộ tộc du mục Iran của người Ả Rập.

Số lượng người Kurd sống ở Tây Nam Á ước tính gần 30 triệu người, với một hoặc hai triệu người sống trong cộng đồng người Do Thái. Người Kurd chiếm từ 18% đến 20% dân số ở Thổ Nhĩ Kỳ, có thể cao tới 25%, 15 đến 20% ở Iraq; 10% ở Iran; và 9% ở Syria. Người Kurd tạo thành các khu vực lớn trong cả bốn quốc gia này, tức là, Người Kurd Thổ Nhĩ Kỳ, Người Kurd Iraq, Người Kurd Iran và Người Kurd Syria. Người Kurd là nhóm dân tộc lớn thứ tư ở Tây Á sau người Ả Rập, Ba Tư và Thổ Nhĩ Kỳ.

Tổng số người Kurd năm 1991 được đặt ở mức 22,5 triệu người, với 48% số người sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, 18% ở Iraq, 24% ở Iran và 4% ở Syria.

Những người di cư gần đây chiếm một dân số gần 1,5 triệu người ở các nước phương Tây, khoảng một nửa trong số họ ở Đức.

Một trường hợp đặc biệt là quần thể người Kurd ở Ngoại Kavkaz và Trung Á, đã di dời chủ yếu vào thời của Đế chế Nga, họ đã trải qua những phát triển độc lập trong hơn một thế kỷ và đã phát triển bản sắc dân tộc theo cách riêng của họ. Dân số của nhóm này được ước tính là gần 0,4 triệu vào năm 1990.

Văn hóa người Kurd là một di sản từ những dân tộc cổ xưa khác nhau đã định hình người Kurd hiện đại và xã hội của họ. Như hầu hết cư dân khác ở Trung Đông, một mức độ cao của sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa người Kurd và những cư dân hàng xóm là rõ ràng. Vì vậy, trong văn hóa người Kurd các yếu tố khác nhau của các nền văn hóa khác là được nhìn thấy. Tuy nhiên, về tổng thể, văn hóa người Kurd là gần gũi nhất với văn hóa của những người Iran, đặc biệt là những người về phương diện lịch sử có sự gần gũi nhất về mặt địa lí với người Kurd, như người Ba Tư và người Lur. Người Kurd, ví dụ như, cũng làm lễ kỉ niệm Newroz (21/3) như là ngày của năm mới.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Barth, F. 1953. Principles of Social Organization in Southern Kurdistan. Bulletin of the University Ethnographic Museum 7. Oslo.
  • Hansen, H.H. 1961. The Kurdish Woman's Life. Copenhagen. Ethnographic Museum Record 7:1-213.
  • Leach, E.R. 1938. Social and Economic Organization of the Rowanduz Kurds. London School of Economics Monographs on Social Anthropology 3:1-74.
  • Longrigg, S.H. 1953. Iraq, 1900-1950. London.
  • Masters, W.M. 1953. Rowanduz. Ph.D. dissertation, University of Michigan.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d World Factbook . Langley, Virginia: US Central Intelligence Agency. 2015. ISSN 1553-8133. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015. A rough estimate in this edition has populations of 14.3 million in Turkey, 8.2 million in Iran, about 5.6 to 7.4 million in Iraq, and less than 2 million in Syria, which adds up to approximately 28–30 million Kurds in Kurdistan or adjacient regions. CIA estimates are tính đến tháng 8 năm 2015 – Turkey: Kurdish 18%, of 81.6 million; Iran: Kurd 10%, of 81.82 million; Iraq: Kurdish 15%-20%, of 37.01 million, Syria: Kurds, Armenians, and other 9.7%, of 17.01 million.
  2. ^ “Over 22.5 million Kurds live in Turkey, new Turkish statistics reveal”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ a b c d Yildiz, Kerim; Fryer, Georgina (2004). The Kurds: Culture and Language Rights. Kurdish Human Rights Project. Data: 18% of Turkey, 20% of Iraq, 8% of Iran, 9.6%+ of Syria; plus 1–2 million in neighboring countries and the diaspora
  4. ^ Ağirdir, Bekir (ngày 21 tháng 12 năm 2008). “Kürtlerin nüfusu 11 milyonda İstanbul"da 2 milyon Kürt yaşıyor – Radikal Dizi”. Radikal.com.tr (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ Volume 2. Dabbagh – Kuwait University. — Iran, page 1111–1112. // Encyclopedia of Modern Middle East & North Africa. Second Edition. Volume 1 — 4. Editor in Chief: Philip Mattar. Associate Editors: Charles E. Butterworth, Neil Caplan, Michael R. Fischbach, Eric Hooglund, Laurie King–Irani, John Ruedy. Farmington Hills: Gale, 2004, 2936 pages. ISBN 9780028657691 "With an estimated population of 67 million in 2004, Iran is one of the most populous countries in the Middle East.... Iran's second largest ethnolinguistic minority, the Kurds, make up an estimated 5 percent of the country's population and reside in the provinces of Kerman and Kurdistan as well as in parts of West Azerbaijan and Ilam. Kurds in Iran are divided along religious lines as Sunni, Shi'ite, or Ahl-e Haqq."
  6. ^ Hoare, Ben; Parrish, Margaret biên tập (ngày 1 tháng 3 năm 2010). “Country Factfiles — Iran”. Atlas A–Z . London: Dorling Kindersley Publishing. tr. 238. ISBN 9780756658625.
  7. ^ Hoare & Parrish biên tập (2010). “Country Factfiles — Iran”. Atlas A–Z (ấn bản thứ 4). tr. 239.
  8. ^ Dabrowska, Karen; Hann, Geoff (2008). “Ethnic groups and languages”. Iraq Then and Now: A Guide to the Country and Its People. Chalfont St Peter, UK: Bradt Travel Guides. tr. 12–13. ISBN 9781841622439.Bản mẫu:Tertiary source
  9. ^ “Iraq”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ “Kurds - Minority Rights”. Minority Rights (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ Jacobs Sparks, Karen biên tập (2011). “World Data — Syria”. Britannica Book of the Year 2010. Chicago: Encyclopaedia Britannica, Inc. tr. 709. ISBN 9781615353668.
  12. ^ Van Bruinessen, Martin (1992). “General Information on Kurdistan — Population”. Agha, Shaikh and State: The Social and Political Structures of Kurdistan. London: Zed Books. tr. 15. ISBN 9781856490184.
  13. ^ McDowall, David (2004). “Appendix 2. The Kurds of Syria”. A Modern History of the Kurds . London: I.B. Tauris. tr. 466. ISBN 9781850434160.
  14. ^ Lowe, Robert. “Studying the Kurds in Syria: Challenges and Opportunities”. Syrian Studies Association Bulletin. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ Henriques, John L. Syria: Issues and Historical Background. Nova Science Publishers. ISBN 9781590337639.[cần số trang]
  16. ^ Khasraw Gul, Zana (ngày 22 tháng 7 năm 2013). “Where are the Syrian Kurds heading amidst the civil war in Syria?”. openDemocracy.net. openDemocracy. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ “Syria”. Central Intelligence Agency. tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Syria Overview”. Minority Rights Group International. tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  19. ^ “Information from the 2011 Armenian National Census” (PDF). Statistics of Armenia (bằng tiếng Armenia). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ Statistical Yearbook of Azerbaijan 2014. 2015. tr. 80. Bakı.[cần giải thích]
  22. ^ “Camps built in Germany, Austria to win new members for PKK, reports reveal”. Zaman. ngày 9 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012.
  23. ^ “3 Kurdish women political activists shot dead in Paris”. CNN. ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  24. ^ “Sweden”. Ethnologue. 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “The Kurdish Diaspora”. Institut Kurde de Paris. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ “Kurds in Netherlands”. WereldJournalisten.nl. ngày 23 tháng 5 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ “Всероссийская перепись населения 2010 г. Национальный состав населения Российской Федерации”. Demoscope.ru. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  28. ^ “QS211EW – Ethnic group (detailed)”. NOMISweb.co.uk. UK Office for National Statistics. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  29. ^ “Ethnic Group – Full Detail_QS201NI”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  30. ^ “Scotland's Census 2011 – National Records of Scotland, Language used at home other than English (detailed)” (PDF). scotlandscensus.gov.uk. Scotland Census. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013.
  31. ^ Численность населения Республики Казахстан по отдельным этносам на начало 2014 года Lưu trữ 2015-04-28 tại Wayback Machine ЭТНОДЕМОГРАФИЧЕСКИЙ ЕЖЕГОДНИК КАЗАХСТАНА 2014
  32. ^ “Switzerland”. Ethnologue. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  33. ^ “Fakta: Kurdere i Danmark”. Jyllandsposten (bằng tiếng Đan Mạch). ngày 8 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ Al-Khatib, Mahmoud A.; Al-Ali, Mohammed N. “Language and Cultural Shift Among the Kurds of Jordan” (PDF). tr. 12. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2012.
  35. ^ “Austria”. Ethnologue. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  36. ^ “Greece”. Ethnologue. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  37. ^ “2006–2010 American Community Survey Selected Population Tables”. FactFinder2.Census.gov. Washington, DC: US Census Bureau. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2013.
  38. ^ “Number of resident population by selected nationality” (PDF). UNStats.UN.org. United Nations. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2012.
  39. ^ “Население Кыргызстана” (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  40. ^ “2011 National Household Survey: Data tables”. StatCan.GC.ca. Statistics Canada. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
  41. ^ “Language according to age and sex by region 1990–2014”. Stat.fi. Statistics Finland. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng 2 2013. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  42. ^ The People of Australia: Statistics from the 2011 census (PDF). Australian Department of Immigration and Border Protection. 2014. ISBN 978-1-920996-23-9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  43. ^ Killing of Iraq Kurds 'genocide', BBC.
  44. ^ Kurdish Awakening: Nation Building in a Fragmented Homeland, (2014), by Ofra Bengio, University of Texas Press
  45. ^ “Kurds”. The Columbia Encyclopedia, 6th ed. Encyclopedia.com. 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  46. ^ Izady, Mehrdad R. (1992). The Kurds: A Concise Handbook. Taylor & Francis. tr. 198. ISBN 978-0-8448-1727-9.
  47. ^ Bois, T.; Minorsky, V.; MacKenzie, D. N. (2009). “Kurds, Kurdistan”. Trong Bearman, P.; Bianquis, T.; Bosworth, C. E.; van Donzel, E.; Heinrichs, W. P. (biên tập). Encyclopaedia Islamica. Brill.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
The Kurdish Issue in Turkey
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Là một trong những Ngân hàng tiên phong mang công nghệ thay đổi cuộc sống
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công