Albiorix (vệ tinh)

Albiorix
Khám phá[1]
Khám phá bởiM. J. Holman cùng các cộng sự
Ngày phát hiệnnăm 2000
Tên định danh
Tên định danh
Saturn XXVI
Phiên âm/ˌælbiˈɒrɪks/
Đặt tên theo
Mars Albiorix
S/2000 S 11
Tính từAlbiorigian /ˌælbiəˈrɪiən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo[3]
Kỷ nguyên 26 tháng 2 năm 2000
16.182 Gm
Độ lệch tâm0.4770
783 d
(2.15 yr)
Độ nghiêng quỹ đạo34.207°
Vệ tinh củaSao Thổ
Đặc trưng vật lý
1333±003 h[4]
Suất phản chiếu0.04[5] (assumed)
Kiểu phổ
light red (varying)
B−V=0.89, R−V=0.50[6]

Albiorix /ˌælbiˈɒrɪks/ là một vệ tinh dị hình chuyển động cùng chiều của sao Thổ. Nó được Holman và các đồng nghiệp phát hiện vào năm 2000 và được chỉ định tạm thời là S/2000   S 11.[7][8][9]

Albiorix là thành viên lớn nhất trong nhóm Gallic của các vệ tinh dị hình.

Nó được đặt tên vào tháng 8 năm 2003 [10] theo tên của Albiorix, "một người khổng lồ Gallic được coi là vua của thế giới." [11] Tên này được biết đến từ một dòng chữ được tìm thấy gần thị trấn Sablet của Pháp, nơi nhận dạng anh ta với vị thần La Mã Mars (một interpretatio romana).[12]

Quỹ đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Albiorix quay quanh Sao Thổ ở khoảng cách khoảng 16 triệu km và đường kính của nó ước tính là 32 km, giả sử suất phản chiếu là 0,04. Thời gian quay được đo bằng camera ISS của tàu vũ trụ Cassini với 13 giờ 19 phút.[13]

Các nhóm chuyển động ngược của các vệ tinh của Sao Thổ: Gallic (đỏ) và Inuit (xanh dương)

Biểu đồ minh họa quỹ đạo Albiorigian liên quan đến các vệ tinh dị hình khác của Sao Thổ. Độ lệch tâm của các quỹ đạo được thể hiện bằng các đoạn màu vàng kéo dài từ củng điểm quỹ đạo đến đỉnh.

Do sự giống nhau của các yếu tố quỹ đạo và tính đồng nhất của các đặc điểm vật lý với các thành viên khác trong nhóm Gallic, người ta cho rằng những vệ tinh này có thể có nguồn gốc chung từ một sự kiện phá vỡ một mặt trăng lớn hơn.[9]

Tính chất vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Màu sắc khác nhau được tiết lộ gần đây cho thấy khả năng của một miệng hố lớn, dẫn đến một giả thuyết khác rằng ErriapusTarvos có thể là những mảnh vỡ của Albiorix sau vụ va chạm gần như tan vỡ với một thiên thể khác.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Discovery Circumstances (JPL)
  2. ^ Albiorigi ở Guy Barruol (1967) "Mars Nabelcvs et Mars Albiorix," Ogam: tradition celtique, vol. 15, p. 358
  3. ^ from JPL
  4. ^ Denk, T.; Mottola, S. (2019). Cassini Observations of Saturn's Irregular Moons (PDF). 50th Lunar and Planetary Science Conference. Lunar and Planetary Institute.
  5. ^ Scott Sheppard pages
  6. ^ Grav, T.; Holman, M. J.; Gladman, B. J.; Aksnes, K.; Photometric survey of the irregular satellites, Icarus, 166 (2003), pp. 33–45
  7. ^ IAUC 7545: S/2000 S 11 ngày 19 tháng 12 năm 2000 (discovery)
  8. ^ MPEC 2000-Y13: S/2000 S 11 ngày 19 tháng 12 năm 2000 (discovery and ephemeris)
  9. ^ a b Gladman, B. J.; Nicholson, P. D.; Burns, J. A.; Kavelaars, J. J.; Marsden, B. G.; Holman, M. J.; Grav, T.; Hergenrother, C. W.; Petit, J.-M.; Jacobson, R. A.; and Gray, W. J.; Discovery of 12 satellites of Saturn exhibiting orbital clustering, Nature, 412 (ngày 12 tháng 7 năm 2001), pp. 163–166
  10. ^ IAUC 8177: Satellites of Jupiter, Saturn, Uranus ngày 8 tháng 8 năm 2003 (naming the moon)
  11. ^ “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2010.
  12. ^ Maier, Bernhard, Dictionary of Celtic religion and culture (1997), p. 11.
  13. ^ T. Denk, S. Mottola, et al. (2011): Rotation Periods of Irregular Satellites of Saturn. EPSC/DPS conference 2011, Nantes (France), abstract 1452.
  14. ^ Grav, T.; and Bauer, J.; A deeper look at the colors of Saturnian irregular satellites

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái
Download anime Plunderer Vietsub
Download anime Plunderer Vietsub
Alcia, một thế giới bị chi phối bởi những con số, mọi người dân sinh sống tại đây đều bị ép buộc phải “count” một thứ gì đó
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt