Albula

Albula
Khoảng thời gian tồn tại: 94.3–0 triệu năm trước đây Late Cretaceous - nay
Cá mòi đường (A. vulpes)
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Albuliformes
Họ: Albulidae
Phân họ: Albulinae
Chi: Albula
Gronow 1763 ex Scopoli 1777 non Osbeck 1765 non Bloch & Schneider 1801 non Catesby 1771
Các đồng nghĩa
  • Atopichthys Garman 1899
  • Butyrinus Commerson ex Lacépède 1803
  • Dixonina Fowler 1911
  • Albula (Dixonina) (Fowler 1911)
  • Esunculus Kaup 1856
  • Glossodonta Cuvier 1815
  • Glossodus Agassiz 1828 ex Spix & Agassiz 1829 non Costa 1853 non McCoy 1848
  • Metalbula Frizzell 1965
  • Pisodus Owen 1841
  • Vulpis Catesby 1771
  • Conorynchus Nozemann 1758 ex Gill 1861 non Bleeker 1863 non Motschousky 1860

Albula là một chi cổ thuộc họ Albulidae. Các loài của chi này sống ở vùng nước ven biển ấm trên toàn thế giới.[1]

Chi này chứa nhiều loài thường được gọi là cá xương (bonefish). Nhóm cá này là thành phần quan trọng của ngành đánh bắt cá và câu cá thể thao trên toàn thế giới. Điều này, cùng với việc phá hủy môi trường sinh sản, đã dẫn đến sự suy giảm quần thể ở nhiều loài.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá xương từng được cho là có một loài duy nhất phân bố trên toàn cầu. Tuy nhiên, sau các phân tích di truyền, đã có 11 loài riêng biệt được xác định. Có 3 loài được xác định ở Đại Tây Dương và 8 loài ở Thái Bình Dương.[3] Tất cả các loài đều không thể phân biệt được về mặt hình thái với nhau và chỉ có thể phân biệt một cách đáng tin cậy bằng bằng chứng di truyền, nhưng tất cả chúng đều phân thành các nhánh từ 4 đến 20 triệu năm trước.[4][5]

Hóa thạch lâu đời nhất thuộc chi này có từ kỷ Phấn trắng muộnAlabamaUzbekistan.[6]

Các loài còn tồn tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 11 loài còn hiện hữu được công nhận thuộc chi này:[7]

Các loài hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Albula vulpes, Bonefish: fisheries, gamefish, bait”. www.fishbase.se. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ Filous, Alexander; Lennox, Robert J.; Coleman, Richard R.; Friedlander, Alan M.; Clua, Eric E. G.; Danylchuk, Andy J. (tháng 8 năm 2019). “Life‐history characteristics of an exploited bonefish Albula glossodonta population in a remote South Pacific atoll”. Journal of Fish Biology (bằng tiếng Anh). 95 (2): 562–574. doi:10.1111/jfb.14057. ISSN 0022-1112. PMID 31119738.
  3. ^ Suescun, Alex. “All About Bonefish”. saltwatersportsman.com. Salt Water Sportsman. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  4. ^ Adams, A.; Guindon, K.; Horodysky, A.; MacDonald, T.; McBride, R.; Shenker, J.; Ward, R. (2012). Albula koreana. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T199659A2608983. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  5. ^ Colborn, Jeff; Crabtree, Roy E.; Shaklee, James B.; Pfeiler, Edward; Bowen, Brian W. (2001). “The Evolutionary Enigma of Bonefishes (Albula SPP.): Cryptic Species and Ancient Separations in a Globally Distributed Shorefish”. Evolution (bằng tiếng Anh). 55 (4): 807–820. doi:10.1554/0014-3820(2001)055[0807:TEEOBA]2.0.CO;2. ISSN 0014-3820. PMID 11392398.
  6. ^ “Fossilworks: Albula”. fossilworks.org. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2012). Albula {{{2}}} trong FishBase. Phiên bản December 2012.
  8. ^ Pfeiler, E., Van Der Heiden, A.M., Ruboyianes, R.S., & Watts, T. (2011). Albula gilberti, a new species of bone fish (Albuliformes: Albulidae) from the eastern Pacific, and a description of adults of the parapatric A. esuncula. Zootaxa 3088: 1-14.
  9. ^ Kwun, H.J. & Kim, J.K. (2011): A new species of bonefish, Albula koreana (Albuliformes: Albulidae) from Korea and Taiwan. Zootaxa, 2903: 57–63.
  10. ^ Hidaka, Iwatsuki & Randall (2008). “A review of the Indo-Pacific bonefishes of the Albula argentea complex, with a description of a new species”. Ichthyological Research. 55 (1): 53–64. doi:10.1007/s10228-007-0010-5. S2CID 1129833.
  11. ^ Pfeiler, E., 2008. Resurrection of the name Albula pacifica (Beebe, 1942) for the shafted bonefish (Albuliformes: Albulidae) from the eastern Pacific. Rev. Biol. Trop. 56(2):839-844.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chàng Trai Khắc Kỷ Sẽ Sống Như Thế Nào?
Chàng Trai Khắc Kỷ Sẽ Sống Như Thế Nào?
Trước khi bắt đầu mình muốn bạn đọc nhập tâm là người lắng nghe thằng homie kể về người thứ 3
Vì sao Harry Potter lại được chiếc nón phân loại đánh giá là thích hợp ở nhà Gryffindor lẫn Slytherin?
Vì sao Harry Potter lại được chiếc nón phân loại đánh giá là thích hợp ở nhà Gryffindor lẫn Slytherin?
Hình như mọi người đều nghĩ Harry Potter thích hợp nhất ở nhà Gry và cảm thấy tất cả mọi yếu tố tính cách của Harry đều chính minh cho một Gry thực thụ
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Hãy cùng khởi động cho mùa lễ hội Halloween với list phim kinh dị dạng tuyển tập. Mỗi bộ phim sẽ bao gồm những mẩu chuyện ngắn đầy rùng rợn
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Phở đã trở nên gần gũi với Văn hóa Việt Nam tới mức người ta đã dùng nó như một ẩn dụ trong các mối quan hệ tình cảm