All for Love (bài hát)

"All for Love"
Đĩa đơn của Bryan Adams, Rod StewartSting
từ album The Three Musketeers: Original Motion Picture Soundtrack
Mặt B"Low Life"
Phát hành16 tháng 11 năm 1993 (1993-11-16)
Thu âm1994
Thể loạiRock
Thời lượng4:45
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Bryan Adams
"Please Forgive Me"
(1993)
"All for Love"
(1993)
"Have You Ever Really Loved a Woman?"
(1995)
Thứ tự đĩa đơn của Rod Stewart
"People Get Ready"
(1993)
"All for Love"
(1993)
"Having a Party"
(1993)
Thứ tự đĩa đơn của Sting
"Demolition Man"
(1993)
"All for Love"
(1994)
"Nothing 'Bout Me"
(1994)
Video âm nhạc
"All for Love" trên YouTube

"All for Love" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Bryan Adams, ca sĩ Anh quốc Rod StewartSting nằm trong album nhạc phim của bộ phim The Three Musketeers (1993). Nó được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 16 tháng 11 năm 1993 bởi A&M RecordsHollywood Records. Bài hát được viết lời bởi Adams, Michael KamenRobert "Mutt" Lange, những người đã tạo nên thành công cho bài hát năm 1992 "(Everything I Do) I Do It for You" từ bộ phim Robin Hood: Prince of Thieves, và được sản xuất bởi Chris Thomas, David Nicholas và Adams.

Sau khi phát hành, "All for Love" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử lớn, bao gồm đề cử giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 37giải Điện ảnh của MTV ở hạng mục Bài hát trong phim hay nhất. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ireland, Ý, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ và lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Bỉ, Pháp, Hà Lan, và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Adams, thứ tư của Stewart và đầu tiên của Sting (dưới danh nghĩa nghệ sĩ hát đơn) tại Hoa Kỳ.

Video ca nhạc cho "All for Love" được đạo diễn bởi David Hogan, trong đó Adams, Stewart và Sting cùng nhau thể hiện bài hát trong một khán phòng với một ban nhạc, xen kẽ với những hình ảnh hậu trường trong quá trình thực hiện video. Bài hát đã xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của cả ba nghệ sĩ, bao gồm The Best of Me (1999) và Anthology (2005) của Adams, If We Fall in Love Tonight (1996) và The Very Best of Rod Stewart (2001) của Stewart. Nó cũng được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, bao gồm Ronan KeatingGuy Sebastian. Mặc dù gặt hái nhiều thành công về mặt chuyên môn lẫn thương mại, nó vẫn chưa được trình diễn trực tiếp ở bất cứ lễ trao giải hay chuyến lưu diễn nào với sự góp mặt đầy đủ của Adams, Stewart và Sting.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại Anh quốc và châu Âu[1]
  1. "All For Love" ― 4:48
  2. "Straight From The Heart" (trực tiếp, thể hiện bởi Adams) ― 3:34
  3. "If Only" (thể hiện bởi Stewart) ― 4:59
  4. "Love Is Stronger Than Justice (The Munificent Seven)" (trực tiếp, thể hiện bởi Sting)" ― 6:58
Đĩa 7" tại Anh quốc[2]
  1. "All For Love" (bản album) ― 4:36
  2. "All For Love" (không lời) ― 4:36

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[45] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[46] Vàng 25.000*
Đức (BVMI)[47] Vàng 0^
New Zealand (RMNZ)[48] Vàng 15,000*
Thụy Điển (GLF)[49] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[50] Bạc 200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[51] Bạch kim 1,000,000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bryan Adams / Rod Stewart / Sting – All For Love”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Bryan Adams / Rod Stewart / Sting – All For Love”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ "Australian-charts.com – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ “Top Singles - Volume 58, No. 26, January 17 1994”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ Billboard April 2, 1994. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  11. ^ "Lescharts.com – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ “Bryan Adams, Rod Stewart, Sting - All for Love” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – All for Love" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Hit Parade Italia - Indice per Interprete: A”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  20. ^ "Swisscharts.com – Bryan Adams, Rod Stewart, Sting – All for Love" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  21. ^ "Bryan Adams: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  22. ^ “The Hot 100 chart listing for the week of January 22, 1994”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  23. ^ “The Adult Contemporary chart listing for the week of January 22, 1994”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  24. ^ “The Mainstream Top 40 (Pop Songs) chart listing for the week of February 5, 1994”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1994”. ARIA. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ “Jahreshitparade 1994”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ “Jaaroverzichten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ “Top 100 Hit Tracks of 1994”. RPM. 18 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 AC Tracks of 1994”. RPM. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ “I singoli più venduti del 1994” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  35. ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ “Jaaroverzichten - Single 1994” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  37. ^ “Top Selling Singles of 1994”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  38. ^ “Topp 20 Single Vår 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ “Topp 20 Single Vinter 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ “Årslista Singlar - År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Swiss Year-end Charts 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Top 100 Singles 1994”. Music Week: 9. 14 tháng 1 năm 1995.
  43. ^ a b c “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. 24 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ Geoff Mayfield (25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  45. ^ “Accreditation Awards”. Australian Fun Countdowns. 7 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Adams/Sting/Stewart – All for Love” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  47. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bryan Adams/Rod Stewart/Sting; 'All for Love')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  48. ^ “Top 50 Singles Chart, 1 May 1994”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bryan Adams, Rod Stewart & Sting – All for Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập All for Love vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bryan Adams, Rod Stewart & Sting – All for Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Thực tế có nhiều ý kiến trái chiều về chủ đề này, cũng vì thế mà sinh ra các trường phái đầu tư khác nhau
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện