So Far So Good (album của Bryan Adams)

So Far So Good
Album tuyển tập của Bryan Adams
Phát hành2 tháng 11 năm 1993
Thu âm1982–1993
Thể loạiRock, hard rock, soft rock
Thời lượng62:28
Hãng đĩaA&M
Sản xuấtBryan Adams, Bob Clearmountain, Robert John "Mutt" Lange
Thứ tự album của Bryan Adams
Waking Up the Neighbours
(1991)
So Far So Good
(1993)
Live! Live! Live!
(1994)
Đĩa đơn từ So Far So Good
  1. "Please Forgive Me"
    Phát hành: 2 tháng 11 năm 1993

So Far So Good là album tuyển tập đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Canada Bryan Adams, phát hành ngày 2 tháng 11 năm 1993 bởi A&M Records. Nó bao gồm những bài hát từ Cuts Like a Knife (1983) đến Waking Up the Neighbours (1991), và một bài hát mới, "Please Forgive Me". Trong những phiên bản tái phát hành tiếp theo, album còn bao gồm một số đĩa đơn sau này như đĩa đơn năm 1994 "All for Love" hoặc đĩa đơn năm 1995 "Have You Ever Really Loved a Woman?".

Sau khi phát hành, So Far So Good nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình biên tập của nó. Album cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Đức, Ireland, Ý, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 và nhận được chứng nhận năm đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Tính đến nay, So Far So Good đã bán được hơn 13 triệu bản trên toàn cầu.[1]

Bài hát mới duy nhất từ album, "Please Forgive Me" đã được phát hành làm đĩa đơn, và trở thành một trong những đĩa đơn thành công nhất của Adams mà không phải là nhạc phim. Nó đạt vị trí số một ở Úc, Bỉ, Canada, Pháp, Ireland và Na Uy, và lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện. Để quảng bá album, Adams bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn So Far So Good Tour kéo dài xuyên suốt năm 1994. Với chuyến lưu diễn này, Adams trở thành nghệ sĩ quốc tế đầu tiên tổ chức những buổi hòa nhạc cá nhân tại Việt Nam, nơi ông trình diễn ba đêm diễn liên tiếp tại đây.[2]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácAlbumThời lượng
1."Summer of '69"Bryan Adams, Jim VallanceReckless (1984)3:35
2."Straight from the Heart"Adams, Eric KagnaCuts Like a Knife (1983)3:30
3."It's Only Love"Adams, VallanceReckless3:15
4."Can't Stop This Thing We Started"Adams, Robert John "Mutt" LangeWaking Up the Neighbours (1991)4:29
5."Do I Have to Say the Words?"Adams, Lange, Vallance Waking Up the Neighbours6:11
6."This Time"Adams, VallanceCuts Like a Knife3:18
7."Run to You"Adams, VallanceReckless3:54
8."Heaven"Adams, VallanceReckless4:03
9."Cuts Like a Knife"Adams, VallanceCuts Like a Knife5:12
10."(Everything I Do) I Do It for You"Adams, Lange, Michael KamenWaking Up the Neighbours6:34
11."Somebody"Adams, VallanceReckless4:44
12."Kids Wanna Rock"Adams, VallanceReckless2:36
13."Heat of the Night"Adams, VallanceInto the Fire (1987)5:06
14."Please Forgive Me"Adams, LangeChưa từng phát hành trước đó5:55

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[48] 11× Bạch kim 770.000^
Áo (IFPI Áo)[49] 2× Bạch kim 100.000*
Bỉ (BEA)[50] 3× Bạch kim 150.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[51] Vàng 100.000*
Canada (Music Canada)[52] 6× Bạch kim 600.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[53] Bạch kim 77,318[53]
Pháp (SNEP)[54] Bạch kim 300.000*
Đức (BVMI)[55] 2× Bạch kim 1.000.000^
New Zealand (RMNZ)[56] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[57] 3× Bạch kim 150.000*
Thụy Điển (GLF)[58] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[59] 4× Bạch kim 200.000^
Anh Quốc (BPI)[60] 3× Bạch kim 900.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[61] 5× Bạch kim 5.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

So Far So Good (And More)

[sửa | sửa mã nguồn]

Một video VHS mang tên So Far So Good (And More) cũng được phát hành vào năm 1994 và bao gồm 18 video ca nhạc.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Can't Stop This Thing We Started"
  2. "Cuts Like a Knife"
  3. "Please Forgive Me"
  4. "It's Only Love"
  5. "Into the Fire"
  6. "Heat of the Night"
  7. "Heaven"
  8. "Somebody"
  9. "(Everything I Do) I Do It for You"
  10. "Diana"
  11. "When the Night Comes"
  12. "I Fought the Law"
  13. "Straight from the Heart"
  14. "Run to You"
  15. "C'mon Everybody"
  16. "Summer of '69"
  17. "Do I Have to Say the Words?"
  18. "All for Love"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bryan Adams – So Far So Good”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ “Chờ đến bao giờ? - Từ Bryan Adams đến… Han Hye Jin”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ "Australiancharts.com – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ “RPM Top 100 Albums/CDs”. RPM. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  8. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ a b c “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “Les "Charts Runs" de chaque Album Classé”. InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2008. Search for "Bryan ADAMS" on the drop-down menu to see results.
  12. ^ “Bryan Adams - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Archivum: Top 40 Album”. MAHASZ (bằng tiếng Hungary). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ "Charts.nz – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  20. ^ "Swedishcharts.com – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ "Swisscharts.com – Bryan Adams – So Far So Good" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ "Bryan Adams | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “The Billboard 200 chart listing for the week of ngày 29 tháng 1 năm 1994”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1993”. ARIA. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1993”. RPM. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Jaaroverzichten - Album 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “European Hot 100 Albums 1993” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1993” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Top Selling Albums of 1993”. RIANZ. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Topp 40 Album Høst 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Top 100 Albums 1993”. Music Week: 25. ngày 15 tháng 1 năm 1994.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1994”. ARIA. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Albums of 1994”. RPM. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Jaaroverzichten - Album 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  36. ^ “European Hot 100 Albums 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1994” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “Gli album più venduti del 1994”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ “Top Selling Albums of 1994”. RIANZ. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “Topp 40 Album Vinter 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  41. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Swiss Year-end Charts 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “Top 100 Albums 1994”. Music Week: 11. ngày 14 tháng 1 năm 1995.
  44. ^ “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “The ARIA Australian Top 100 Albums 1995 (page 2)”. imgur.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  47. ^ “Best-selling Albums”. Austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  48. ^ Ryan, Gavin (ngày 25 tháng 6 năm 2016). “ARIA Albums: Red Hot Chili Peppers Claim an Easy No 1 Album”. Noise11. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  49. ^ “Chứng nhận album Áo – Bryan Adams – So Far So Good” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  50. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  51. ^ “Chứng nhận album Brasil – Bryan Adams – So Far So Good” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  52. ^ “Chứng nhận album Canada – Bryan Adams – So Far, So Good” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  53. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Bryan Adams – So Far So Good” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  54. ^ “Chứng nhận album Pháp – Bryan Adams – So Far So Good” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  55. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bryan Adams; 'So Far So Good')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  56. ^ “Top 50 Albums Chart, ngày 5 tháng 6 năm 1994”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ “IFPI Norsk Platebransje”. IFPI Norway (bằng tiếng Na Uy). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  58. ^ “Guld & Platinum 1987–1998” (PDF). IFPI Sweden (bằng tiếng Thụy Điển). tr. 13. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  59. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('So Far So Good')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  60. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Bryan Adams – So Far So Good” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập So Far So Good vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Bryan Adams – So Far So Good” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.