Altrichthys alelia

Altrichthys alelia
Một đàn A. alelia trên san hô P. cylindrica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Altrichthys
Loài (species)A. alelia
Danh pháp hai phần
Altrichthys alelia
Bernardi, Longo & Quiros, 2017

Altrichthys alelia là một loài cá biển thuộc chi Altrichthys trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh alelia được ghép từ tên của Alessio Bernardi (ale) và Amalia Bernardi (lia), những người đã giúp đỡ các tác giả trong quá trình khảo sát thực nghiệm các loài Altrichthys.[1][2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. alelia là một loài đặc hữu của Philippines, hiện chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Busuanga, được thu thập gần các cụm san hô Porites cylindrica ở độ sâu trong khoảng 8 m trở lại.[1] Cũng như hai loài Altrichthys còn lại, A. alelia sống phụ thuộc vào những cụm san hô nhánh.

Mẫu định danh vừa mới bắt

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở A. alelia là gần 7,5 cm. Thân của A. alelia có màu xanh lục nhạt, trắng dần ở phần thân dưới. Vây lưng và hai thùy đuôi được viền màu vàng, trong khi dải viền ở loài A. azurelineatus là màu đen. A. alelia có các tia sợi ở vây lưng và vây đuôi, trong khi A. curatus không có đặc điểm này (và A. curatus cũng không có viền trên vây lưng và hai thùy đuôi). Cá bột của A. alelia có một sọc vàng nổi bật dọc theo chiều dài cơ thể.[1]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[1]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. alelia là các loài động vật phù du. AltrichthysAcanthochromis polyacanthus là những loài cá thia mà cá con nhận được sự chăm sóc và bảo vệ của cả cá bố mẹ, bỏ qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi.[1][3] Đây là điều rất ít được quan sát ở hầu hết các loài cá rạn san hô.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Bernardi, Giacomo; Longo, Gary C.; Quiros, T. E. Angela L. (2017). Altrichthys alelia, a new brooding damselfish (Teleostei, Perciformes, Pomacentridae) from Busuanga Island, Philippines”. ZooKeys. 675: 45–55. doi:10.3897/zookeys.675.12061. ISSN 1313-2970. PMC 5523885. PMID 28769678.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ Bernardi, Giacomo; Crane, Nicole L.; Longo, Gary C.; Quiros, Angela L. (2017). “The ecology of Altrichthys azurelineatus and A. curatus, two damselfishes that lack a pelagic larval phase” (PDF). Environmental Biology of Fishes. 100 (2): 111–120. doi:10.1007/s10641-016-0559-9. ISSN 1573-5133.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành