Amblygobius linki

Amblygobius linki
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblygobius
Loài (species)A. linki
Danh pháp hai phần
Amblygobius linki
Herre, 1927

Amblygobius linki là một loài cá biển thuộc chi Amblygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1927.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh linki được đặt theo tên của Đại úy Francis Link, cư dân lâu năm trên đảo Jolo (Philippines), nhằm vinh danh những nỗ lực của ông trong việc mở rộng kiến ​​thức về quần đảo Sulu (cũng là nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập), cũng như hệ động vật, hệ thực vật và con người tại đó.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. linki có phân bố nhỏ hẹp ở Tây Thái Bình Dương, bao gồm quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), miền bắc Việt Nam, Philippines, quốc đảo Palau, khu vực Tây New Guinea (Indonesia), quần đảo SolomonNouvelle-Calédonie.[1]

A. linki sống trên nền phù sa của bãi bùn ven rừng ngập mặn, hay nền bùn của khu vực cửa sông, đôi khi ở các hồ nước mặn,[1] được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 10 m.[3] Loài này cũng đã tiến vào dòng nước ngọt ở quần đảo Anambas.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. linki là 6,5 cm.[3] Cá có màu trắng với 3 dải sọc đen dọc chiều dài thân. Đầu có nhiều vệt nâu đỏ. Có vạch nâu trên nắp mang và gốc vây ngực. Vây đuôi bo tròn. Vây lưng trước và sau có chiều cao bằng nhau. Vảy bao phủ phần trên của nắp mang, không có vảy ở má.

Số gai ở vây lưng: 6–7; Số tia ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 12.[3]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. linki được đánh bắt trong ngành buôn bán cá cảnh và đã được nuôi trong điều kiện nuôi nhốt.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Larson, H.; Hoese, D.; Murdy, E.; Pezold, F.; Cole, K. & Shibukawa, K. (2021). Amblygobius linki. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T193146A2200774. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T193146A2200774.en. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblygobius linki trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Kottelat, Maurice (2013). “The fishes of the inland waters of southeast Asia: a catalogue and core bibliography of the fishes known to occur in freshwaters, mangroves and estuaries” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 27: 398.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt engineering, một lĩnh vực mới nổi được sinh ra từ cuộc cách mạng của trí tuệ nhân tạo (AI), sẽ định hình lại thị trường việc làm và tạo ra các cơ hội nghề nghiệp mới
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation