Amblygobius semicinctus

Amblygobius semicinctus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblygobius
Loài (species)A. semicinctus
Danh pháp hai phần
Amblygobius semicinctus
(Bennett, 1833)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gobius semicinctus Bennett, 1833
  • Gobius fasciatus Fourmanoir & Crosnier, 1964

Amblygobius semicinctus là một loài cá biển thuộc chi Amblygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh semicinctus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: semi ("một nửa") và cinctus ("quấn quanh"), hàm ý đề cập đến các vệt xanh óng viền đen ở nửa thân dưới của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. semicinctus có phân bố trải dài từ bờ biển Mozambique đến biển Andaman, bao gồm hầu hết các đảo quốc trên Ấn Độ Dương.[1] Gần đây loài này được ghi nhận ở Kavaratti, một đảo san hô thuộc Lakshadweep ở bờ tây nam Ấn Độ.[3] Hình chụp của cá thể được cho là loài này tại tỉnh Phuket (Thái Lan) cần phải kiểm tra lại.[1]

A. semicinctus sống trên nền phù sa của khu vực cửa sông và trong đầm phá, thường được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. semicinctus là 11 cm.[4]

Số gai ở vây lưng: 6–7; Số tia ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 12–16; Số tia ở vây ngực: 18–22.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

A. semicinctus sống theo cặp đơn phối ngẫu.[6] Loài này ăn tảo sợi, các loài giáp xác nhỏ và giun nhiều tơ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Larson, H. K. & Van Tassell, J. (2019). Amblygobius semicinctus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T123430310A123494702. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T123430310A123494702.en. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Babu, Sandra; Anto, Alvin; Sreeram, Miriam Paul; Sreenath, Kannanchery Ramanathan (2023). “Seven new distributional records of cryptobenthic reef fishes in Lakshadweep, India”. Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom. 103: e37. doi:10.1017/S0025315423000279. ISSN 0025-3154.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblygobius semicinctus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  5. ^ Marine Research Section (1997). Soạn tại Maldives. Fishes of the Maldives (PDF). Ministry of Fisheries and Agriculture. tr. 302. ISBN 99915-62-12-5.
  6. ^ Whiteman, E. A.; Côté, I. M. (2004). “Monogamy in marine fishes”. Biological Reviews. 79 (2): 351–375. doi:10.1017/S1464793103006304. ISSN 1464-7931. PMID 15191228.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống