Amodiaquine (ADQ) là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét, bao gồm cả sốt rét gây ra bởi Plasmodium falciparum khi không biến chứng.[2][3] Các tổ chức khuyến cáo: nên sử dụng thuốc này kết hợp với artesunate để giảm nguy cơ kháng thuốc.[2] Thuốc có thể có các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm gặp, do vậy, chúng thường không được khuyến cáo để ngăn ngừa bệnh sốt rét.[2]
Các tác dụng phụ của amodiaquine nói chung là chỉ từ nhỏ đến trung bình và tương tự như của chloroquine.[3] Hiếm khi các vấn đề nghiêm trọng về gan hoặc giảm mật độ tế bào máu có thể xảy ra.[2] Nếu sử dụng thuốc khi đang nhức đầu quá mức, khó khăn về thị giác, co giật và ngừng tim có thể xảy ra.[2] Mặc dù không được nghiên cứu rộng rãi kể từ năm 2007, thuốc có vẻ an toàn trong thai kỳ.[4] Amodiaquine là hợp chất 4-aminoquinoline liên quan đến chloroquine.[2]
^ abOlliaro, P; Mussano, P (2003). “Amodiaquine for treating malaria”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (2): CD000016. doi:10.1002/14651858.CD000016. PMID12804382.
^Tagbor, HK; Chandramohan, D; Greenwood, B (tháng 11 năm 2007). “The safety of amodiaquine use in pregnant women”. Expert Opinion on Drug Safety. 6 (6): 631–5. doi:10.1517/14740338.6.6.631. PMID17967151.
^“Amodiaquine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
^“Amodiaquine”. Livertox. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
^Centers for Disease Control, (CDC). (ngày 12 tháng 4 năm 1985). “Revised recommendations for preventing malaria in travelers to areas with chloroquine-resistant Plasmodium falciparum”. MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report. 34 (14): 185–90, 195. PMID3156271.
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn