Artesunate

Artesunate
Dữ liệu lâm sàng
Phát âmahr-tez′ŭ-nāt[2]
Tên thương mạimany[1]
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngby mouth, intravenous, intramuscular
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • UK: Not licensed
  • US: Not licensed
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
NIAID ChemDB
ECHA InfoCard100.106.898
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H28O8
Khối lượng phân tử384.421 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • [H][C@@]12CC[C@@]3(C)OO[C@@]11[C@@]([H])(CC[C@H]2C)[C@@H](C)[C@H](OC(=O)CCC(O)=O)O[C@]1([H])O3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C19H28O8/c1-10-4-5-13-11(2)16(23-15(22)7-6-14(20)21)24-17-19(13)12(10)8-9-18(3,25-17)26-27-19/h10-13,16-17H,4-9H2,1-3H3,(H,20,21)/t10-,11-,12+,13+,16-,17-,18-,19-/m1/s1 KhôngN
  • Key:FIHJKUPKCHIPAT-AHIGJZGOSA-N KhôngN
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Artesunate (AS) là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh sốt rét.[3][4] Dạng tiêm tĩnh mạch thường được ưu tiên sử dụng hơn so với quinidin nếu để điều trị bệnh sốt rét nặng.[3] Thường thì chúng được sử dụng như một phần của liệu pháp phối hợp.[4] Thuốc này không được sử dụng để phòng ngừa sốt rét.[4] Artesunate có thể được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch, tiêm vào cơ bắp hoặc uống.[4][5]

Artesunate thường được cơ thể chống chịu tốt.[5] Tác dụng phụ có thể có như nhịp tim chậm, phản ứng dị ứng, chóng mặt và giảm lượng bạch cầu trong màu.[4] Trong thời gian mang thai, đây dường như là một lựa chọn khá an toàn so với các thuốc khác, mặc dù các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng thuốc cũng có thể cho con non.[6] Chúng có thể sử dụng được trong thời gian cho con bú.[7] Đây là một thuốc thuộc nhóm artemisinin.[3]

Artesunate nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[8]]Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là 2,09 đến 2,57 USD một liều.[9] Chúng không được bán trên thị trường tại Hoa Kỳ; tuy nhiên, thuốc cũng có thể lấy được từ Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật.[3] Ban đầu, dược phẩm này được chế biển từ cây ngải ngọt.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Artesunate - Drugs.com”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập 7 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ “Artesunate definition | Drugs.com”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập 7 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ a b c d e Prevention, CDC - Centers for Disease Control and. “CDC - Malaria - Diagnosis & Treatment (United States) - Treatment (U.S.) - Artesunate”. www.cdc.gov. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập 28 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ a b c d e “Artesunate” (PDF). World Health Organization. tháng 3 năm 2013. Lưu trữ (PDF) bản gốc 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập 7 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ a b Rosenthal, Philip J. (24 tháng 4 năm 2008). “Artesunate for the Treatment of Severe Falciparum Malaria”. New England Journal of Medicine. 358 (17): 1829–1836. doi:10.1056/NEJMct0709050. PMID 18434652.
  6. ^ Kovacs, SD; Rijken, MJ; Stergachis, A (tháng 2 năm 2015). “Treating severe malaria in pregnancy: a review of the evidence”. Drug Safety. 38 (2): 165–81. doi:10.1007/s40264-014-0261-9. PMC 4328128. PMID 25556421.
  7. ^ “Artesunate use while Breastfeeding | Drugs.com”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập 7 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập 8 tháng 12 năm 2016.
  9. ^ “Artesunate”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập 1 tháng 1 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan