Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Andrej Mrkela | ||
Ngày sinh | 9 tháng 4, 1992 | ||
Nơi sinh | Enschede, Hà Lan | ||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Bežanija | ||
Số áo | 19 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Red Star Belgrade | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2011 | Red Star Belgrade | 2 | (0) |
2009–2010 | → OFK Beograd (mượn) | 1 | (0) |
2010 | → Sopot (mượn) | 19 | (0) |
2011–2013 | Rad | 25 | (0) |
2013 | → Eskişehirspor (mượn) | 0 | (0) |
2013–2016 | Spartak Subotica | 72 | (2) |
2017– | Bežanija | 25 | (5) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013– | U-21 Serbia | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 11, 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10:38, 27 tháng 3 năm 2013 (UTC) |
Andrej Mrkela (Андреј Мркела; sinh ngày 9 tháng 4 năm 1992 ở Enschede, Hà Lan) là một cầu thủ bóng đá Serbia, thi đấu cho Bežanija.
Anh là con trai của cựu cầu thủ bóng đá Mitar Mrkela và nghệ sĩ và chính trị gia Lidija Vukićević.[1] Anh sinh ra ở Enschede, Hà Lan, nơi bố anh từng đá cho FC Twente lúc đó.
Andrej ký một bản hợp đồng mượn 1 năm (với điều khoản mua đứt) với gã khổng lồ Süper Lig Eskişehirspor ngày 26 tháng 12 năm 2012. Anh vào câu lạc bộ cùng với Goran Čaušić cùng ngày.[2]