King trong màu áo Leicester City năm 2013 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Andrew Philip King[1] | ||
Ngày sinh | 29 tháng 10, 1988 [1] | ||
Nơi sinh | Barnstaple, Devon, Anh | ||
Chiều cao | 6 ft 0 in (1,83 m)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Swansea City (cho mượn từ Leicester City) | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1998–2004 | Chelsea | ||
2004–2006 | Leicester City | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2020 | Leicester City | 329 | (55) |
2018 | → Swansea City (mượn) | 11 | (2) |
2019 | → Derby County (mượn) | 4 | (0) |
2019 | → Rangers (mượn) | 2 | (0) |
2020 | → Huddersfield Town (mượn) | 14 | (0) |
2021 | OH Leuven | 1 | (0) |
2021–2024 | Bristol City | 55 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007 | U19 Wales | 7 | (0) |
2007–2010 | U21 Wales | 10 | (2) |
2009– | Wales | 50 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 11 năm 2018 |
Andrew Philip "Andy" King (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1988) là một cựu cầu thủ bóng đá người Wales chơi ở vị trí tiền vệ.
King đã chơi tổng cộng 379 trận cho Leicester City ghi được 62 bàn thắng và giành được 3 chức vô địch League One, Championship và Premier League vào năm 2009, 2014 và 2016 cùng câu lạc bộ. Trở thành cầu thủ đầu tiên vô địch 3 giải đấu trong kỷ nguyên Premier League.[2]
King sinh ra tại North Devon, Anh.[3] Andy được coi là "người đặc biệt" khi sinh ra và lớn lên ở Anh nhưng lai có quốc tịch xứ Wales (mặc dù vậy nơi sinh đăng ký là Maidenhead. Anh theo học tại trường Furze Platt Senior School và gia nhập Chelsea vào năm 9 tuổi.[4][5] Sau đó King gia nhập Học viện Leicester City vào năm 15 tuổi.[6]
King chơi ở mùa giải 2006-2007.[7] Trong mùa giải đó King đã ghi tổng cộng 8 bàn sau 21 trận ra sân tại câu lạc bộ và giành được chức vô địch FA Premier League Group B.[8]
Ngày 5 tháng 5 năm 2007 King ký hợp đồng với Leicester City bắt đầu sự nghiệp chơi bóng chuyên nghiệp.
Mùa giải 2008-09, King ghi 9 bàn thắng góp phần giúp Leicester đăng quang, trở thành nhà vô địch giải đấu League One. Cũng chinh mùa giải này, anh được đeo băng đội trưởng.
Trong mùa giải 2013-14, King ghi bàn thắng thứ 54 trong sự nghiệp cho the Foxes trong trận hòa 2-2 với câu lạc bộ Wigan Athletic vào ngày 1 tháng 4 năm 2014, giúp anh trở thành tiền vệ ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Leicester và giúp câu lạc bộ giành chức vô địch Football League Championship.
Sau mùa giải 2014-15 không có quá nhiều thành công. King lần đầu giành chức vô địch Premier League cùng câu lạc bộ Leicester City mùa giải 2015-16. Điều đó cũng giúp King trở thành cầu thủ đầu tiên vô địch 3 giải đấu League One, Championship và Premier League.
Mùa giải năm 2008-09, do khủng hoảng tài chính nên đội bóng phải bán hầu hết các ngôi sao và lập tức ký hợp đồng các cầu thủ trẻ với hợp đồng...9 năm. Chỉ có Andy muốn ở lại với đội bóng. Từ đó anh được đeo băng đội trưởng.
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải đấu | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | ||
Leicester City | 2007–08[9] | Championship | 11 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 12 | 1 | ||
2008–09[10] | League One | 45 | 9 | 4 | 1 | 2 | 1 | — | 3[a] | 0 | 54 | 11 | ||
2009–10[11] | Championship | 43 | 9 | 1 | 1 | 1 | 0 | — | 2[b] | 1 | 47 | 11 | ||
2010–11[12] | Championship | 45 | 15 | 2 | 1 | 3 | 0 | — | — | 50 | 16 | |||
2011–12[13] | Championship | 30 | 4 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 32 | 4 | |||
2012–13[14] | Championship | 42 | 7 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 2[b] | 0 | 48 | 7 | ||
2013–14[15] | Championship | 30 | 4 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 33 | 4 | |||
2014–15[16] | Premier League | 24 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 26 | 2 | |||
2015–16[17] | Premier League | 25 | 2 | 2 | 0 | 2 | 1 | — | — | 29 | 3 | |||
2016–17[18] | Premier League | 23 | 1 | 3 | 1 | 1 | 0 | 4[c] | 0 | 1[d] | 0 | 32 | 2 | |
2017–18[19] | Premier League | 11 | 1 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | — | 15 | 1 | |||
2018–19[20] | Premier League | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | |||
Total | 329 | 55 | 20 | 4 | 18 | 2 | 4 | 0 | 8 | 1 | 379 | 62 | ||
Swansea City (mượn) | 2017–18[19] | Premier League | 11 | 2 | — | — | — | 0 | 0 | 11 | 2 | |||
Derby County (mượn) | 2018–19[20] | Championship | 4 | 0 | — | 4 | 0 | |||||||
Rangers (mượn) | 2019–20[21] | Scottish Premiership | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 |
Huddersfield Town (mượn) | 2019–20[21] | Championship | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 | 0 |
OH Leuven | 2020–21[22] | Belgian First Division A | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||||
Bristol City | 2021–22[23] | Championship | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 5 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 366 | 58 | 20 | 4 | 20 | 2 | 5 | 0 | 8 | 1 | 419 | 65 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Wales | 2009 | 3 | 0 |
2010 | 3 | 1 | |
2011 | 5 | 0 | |
2012 | 4 | 0 | |
2013 | 8 | 1 | |
2014 | 5 | 0 | |
2015 | 4 | 0 | |
2016 | 6 | 0 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 50 | 2 |
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 tháng 8 năm 2010 | Parc y Scarlets, Llanelli, Wales | 4 | Luxembourg | 3–1 | 5–1 | Giao hữu |
2 | 16 tháng 11 năm 2013 | Cardiff City Stadium, Cardiff, Wales | 23 | Phần Lan | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
Leicester City
Cá nhân
Ghi nhận
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp)
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng