Anime Boston

Anime Boston
Tình trạngHoạt động
Địa điểmTrung tâm hội nghị Hynes và khách sạn Sheraton Boston
Khu vựcThủ phủ Boston
Quốc giaHoa Kỳ
Tổ chức lần đầu2003
Ban tổ chứcNew England Anime Society[1]
Tham dự29.849 trong năm 2022[2]
Website chính thứchttp://www.animeboston.com

Anime Bostonhội chợ anime thường niên diễn ra trong ba ngày được tổ chức vào mùa xuân tại thủ phủ Boston, Massachusetts của Hoa Kỳ. Được tạo và điều hành bởi New England Anime Society, Inc., một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở đặt tại Massachusetts.[1][3][4]

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội chợ mang đến nhiều sự kiện trong đó bao gồm vũ hội hóa trang, cuộc thi video âm nhạc anime, các phòng video programming, gian hàng của các họa sĩ và chương trình nghệ thuật, karaoke, các chương trình trò chơi (gameshow), khu vực gian hàng vật phẩm, chương trình "Anime Unscripted", các trò chơi video, trò chơi nhập vai (RPG) và trò chơi nhập vai sống (LARP).[5]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội chợ Anime Boston đầu tiên được tổ chức vào năm 2003 tại khách sạn Boston Park Plaza, Anime Boston năm 2004 cũng được tổ chức tại đó.[6] Đến Anime Boston 2005, hội chợ được dời đến trung tâm hội nghị Hynes và khách sạn Sheraton Boston. Và kể từ đó hội chợ vẫn được tổ chức tại trung tâm hội nghị và các sách sạn liền kề với số người tham dự tăng trưởng ổn định lên 14.339 người (hoặc 35.224 lượt tham dự) trong năm 2008. Năm đó cũng chứng kiến các ngôi sao nhạc rock Nhật Bản The Pillows kết thúc chặng đường phía đông trong chuyến lưu diễn Mỹ của họ tại Anime Boston. Năm 2009, lần đầu tiên số người tham dự hội chợ vượt hơn 15.000, và những người tham dự có vé để được xem buổi biểu diễn lần đầu tiên ở Bắc Mỹ của ban nhạc Nhật Bản Kalafina.[7] Số người tham gia lại tăng một lần nữa vượt quá con số 17.000 người vào năm 2010. Nobuo Uematsu xuất hiện tại hội chợ trong dự án Video Game Orchestra, một dàn nhạc gồm 90 thành viên có trụ sở tại Boston biểu diễn nhạc trong các trò chơi video với dàn nhạc, dàn hợp xướng và ban nhạc rock.

Năm 2011, tạp chí Boston Phoenix chọn Anime Boston cho giải "Best Nerd Gathering" của thành phố, vượt qua một số đối thủ như New England Comic Con và PAX East.[8] Hội chợ thắng giải một lần nữa vào năm 2012.[9] Năm 2012, Anime Boston tổ chức kỷ niệm 10 năm.[10] Ngoài các sự kiện, một bảo tàng lịch sử của hội chợ cũng được trình làng; bảo tàng triễn lãm những bức ảnh và vật lưu niệm như trang phục linh vật và các thiết kế áo thun qua các năm tổ chức; một số khách mời trước kia của Anime Boston cũng gởi những lá thư chúc mừng hội chợ. Hội chợ tổ chức trong thời gian lễ phục sinh đạt đến con số hơn 20.000 người tham dự.[11] Năm 2015 giới hạn người tham dự chỉ dành cho các hội viên của hội chợ do lo ngại về tình trạng quá tải, dù vậy theo kế hoạch, Anime Boston vẫn sẽ được tổ chức tại trung tâm hội nghị Hynes đến năm 2026.[12][13] Anime Boston năm 2020 và 2021 đã bị hủy vì đại dịch COVID-19.[14][15][16][17]

Linh vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội chợ Anime Boston có hai linh vật: A-chan với mái tóc dài màu xanh da trời, cô mặc một chiếc váy; B-kun với mái tóc màu cam cùng đôi mắt màu đỏ. Trang phục của họ sẽ được thay đổi mỗi năm tùy theo chủ đề của hội chợ.

Sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2005, Anime Boston được tổ chức tại Trung tâm hội nghị Hynes. Trước đó vào năm 2003 và 2004 các sự kiện đều được tổ chức tại khách sạn Boston Park Plaza.

Thời gian Số người tham dự Khách mời
18–20 tháng 4 năm 2003 4.110 John Barrett, Steve Bennett, Chris Beveridge, Jerry Chu, Ted Cole, Emily DeJesus, Robert DeJesus, Tiffany Grant, Mark Hildreth, Charlene Ingram, Hiroki Kanno, Mark C. MacKinnon, Jamie McGonnigal, Scott McNeil, Kirby Morrow, Kristen Nelson, Lorraine Savage, Brad SwaileDavid L. Williams.[18]
9–11 tháng 4 năm 2004 3.656 Michael Coleman, Emily DeJesus, Robert DeJesus, Crispin Freeman, Lauren Goodnight, Hilary Haag, Carl Gustav Horn, Lex Lang, Monica Rial, David L. Williams và Dave Wittenberg.[19]
29 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 2005 7.500 Greg Ayres, Johnny Yong Bosch, Tim Buckley, Svetlana Chmakova, Emily DeJesus, Mohammad "Hawk" Haque, Dan Hess, Melissa Fahn, Yoko Ishida, David Kaye, Dave Lister, Cynthia Martinez, Scott McNeil, Daisuke Moriyama, Ananth Panagariya, Chris Patton, Monica Rial, Brianne Siddall, Michael "Mookie" Terracciano và Dave Wittenberg.[20]
26–28 tháng 5 năm 2006 9.354 Greg Ayres, Christopher Bevins, Steve Blum, Svetlana Chmakova, Emily DeJesus, Robert DeJesus, Richard Epcar, Shuzilow.HA, Clarine Harp, Mohammad "Hawk" Haque, Jonathan Klein, Mary Elizabeth McGlynn, Vic Mignogna, Ananth Panagariya, Carrie Savage, Sumi Shimamoto, Mike Sinterniklaas, Michael "Mookie" Terracciano, Kari Wahlgren, Tom Wayland và David L. Williams.[21]
20–22 tháng 4 năm 2007 11.500 Greg Ayres, Laura Bailey, Troy Baker, Christopher Bevins, Luci Christian, Colleen Clinkenbeard, Robert DeJesus, Emily DeJesus, Yasuhiro Imagawa, Hiroshi Iwata, Bettina M. Kurkoski, Mike McFarland, Grant Moran, Junji Nishimura, Brina Palencia, Mike Sinterniklaas, Kenji Terada, Tom Wayland, David L. Williams và Travis Willingham.[22]
21–23 tháng 3 năm 2008 14.339 Christopher Ayres, Greg Ayres, Colleen Clinkenbeard, Emily DeJesus, Robert DeJesus, Aaron Dismuke, Todd Haberkorn, Luv and Response, MC Frontalot, The Pillows, Monica Rial, Mike Sinterniklaas, Brad Swaile, Tokyo Pinsalocks, Tom Wayland và David L. Williams.[23]
22–24 tháng 5 năm 2009 15.438 Christopher Ayres, Greg Ayres, Laura Bailey, Troy Baker, Bespa Kumamero, Video Game Orchestra, Emily DeJesus, Robert DeJesus, Yuki Kajiura, Kalafina, Misako Rocks!, Veronica Taylor, Tom Wayland, David L. Williams và Travis Willingham[24]
2–4 tháng 4 năm 2010 17.236 Nobuo Uematsu, MyM, Carli Mosier, Christopher Ayres, Chris Smith, Clarine Harp, Greg Ayres, J. Michael Tatum, Josh Grelle, Emily DeJesus, Robert DeJesus, Tom Wayland, Video Game Orchestra, Reni Mimura[25]
22–24 tháng 4 năm 2011[26] 19.136 Mari Iijima, Girugamesh, STEREOPONY, Brina Palencia, Greg Ayres, Christopher Ayres, J. Michael Tatum, Richard Epcar, Sean Schemmel, Spike Spencer, Trina Nishimura, Tom Wayland, MC Frontalot[27]
6–8 tháng 4 năm 2012 22.065 Christopher Ayres, Greg Ayres, Caitlin Glass, Kanako Ito, Shotaro Kaizuka, MINT, Haruko Momoi, Carli Mosier, Tsutomu Narita, Takamasa Sakurai, Keith Silverstein, Michael Sinterniklaas, Chris Smith, Karen Strassman, Dethklan, Yoshitaka Suzuki, Kirk Thornton, Tom Wayland[28]
24–26 tháng 5 năm 2013 21.825 Christopher Ayres, Greg Ayres, Zach Bolton, Christopher Bevins, IBI, Tomohiko Ito, Shinichiro Kashiwada, Yasuhiro Koshi, Lauren Landa, Cherami Leigh, David Matranga, ORIGA, Bryce Papenbrook, Raj Ramayya, Dethklan, Monica Rial, Rachel Robinson, Stephanie Sheh, Micah Solusod, Yousei Teikoku, Kari Wahlgren, Shinichi Watanabe,[29] Tom Wayland[30]
21–23 tháng 3 năm 2014 24.798 Yuu Asakawa, Greg Ayres, Linda Ballantyne, Josh Grelle, Kyle Hebert, Wendee Lee, Toby Proctor, JAM Project, Mike McFarland, Matthew Mercer, Dethklan, Yuko Minaguchi, Trina Nishimura, Dai Satō, Patrick Seitz, John Stocker, Cristina Vee, Tom Wayland [31]
3–5 tháng 4 năm 2015 26.475 Greg Ayres, Christine Marie Cabanos, Richard Epcar, Kazuhiro Furuhashi, Lauren Landa, Cherami Leigh, LiSA, Manami Matsumae, Mona Marshall, Cassandra Morris, Haruo Nakajima, Yoko Shimomura, Michael Sinterniklaas, Ellyn Stern, Akira Takarada, Koki Uchiyama, Tom Wayland (hủy)[32][33]
25–27 tháng 3 năm 2016 26.975 Yukiko Aikei, ALI PROJECT, Greg Ayres, Toshio Furukawa, Todd Haberkorn, Kyōhei Ishiguro, Shino Kakinuma, Carrie Keranen, Erica Lindbeck, Masao Maruyama, Max Mittelman, Tony Oliver, Monica Rial, Nano Ripe, Patrick Seitz, Eric Vale, Hiromi Wakabayashi[34]
31 tháng 3 – 2 tháng 4 năm 2017 25.848 Greg Ayers, Bryson Baugus, Johnny Yong Bosch, Robbie Daymond, Sandy Fox, Toru Furuya, Kyle Colby Jones, Hirokatsu Kihara, Roland Kelts, Lex Lang,[35] Cherami Leigh, Masahiko Minami, Shingo Natsume, Lisa Ortiz, Okamoto's,[36] Wakana Okamura, Brina Palencia, Puffy AmiYumi,[37] Michelle Ruff,[38] Christopher Sabat, Patrick Seitz, LeSean Thomas, Naokatsu Tsuda[39]
30 tháng 3 – 1 tháng 4 năm 2018 25.229 Asaka,[40] Greg Ayres,[41] Christopher Bevins, Flow,[42] Josh Grelle, Hirokatsu Kihara, Amanda C. Miller, Yuji Muto, Monica Rial, Rachel Robinson, Katsuyuki Sumisawa, Michihiko Suwa, Kaiji Tang, J. Michael Tatum, Hideyuki Tomioka, Kaoru Wada, Kazuki Yao.[43][2]
19–21 tháng 4 năm 2019 25.615 Greg Ayres, Johnny Yong Bosch, Leah Clark, Kara Edwards Richard Epcar, Billy Kametz, Yoichi Kato, Kenji Kodama, Yuri Lowenthal, MIYAVI, Naohiro Ogata, Lisa Ortiz, Tara Platt, Michelle Ruff (hủy), Tara Sands, Yoko Shimomura, Ellyn Stern, Goh Wakabayashi[44]
10–12 tháng 4 năm 2020 Hủy[14] None
2-4 tháng 4 năm 2021 Hủy[45] None
27–29 tháng 5 năm 2022 29.849 ASCA, Greg Ayres, Griffin Burns, Ray Chase, Robbie Daymond, EyeQ, Lauren Landa, Brittany Lauda, Kayli Mills, Max Mittelman, Matt Shipman, Keith Silverstein (hủy), Suzie Yeung[46]
7–9 tháng 4 năm 2023[47] TBA Adam Gibbs, Annie Wild, Aztech, Brandon McInnis, ChibiTifa, Christina Kelly, Christine Marie Cabanos, Dante Basco, Emi Lo, Erica Friedman, Erika Harlacher, Greg Ayres, Helen McCarthy, Hakos Baelz, Takanashi Kiara, Eric McEver, J. Michael Tatum, Jason Liebrecht, John Swasey, Keith Silverstein, Lady Cels, Misa on Wheels, Neil Nadelman, Paranom, Philip "Canvas" Odango, Quinn Lord, Sarah Hodge-Wetherbe, Sarah Natochenny, Shiu Yoshijima, Spectra, StarsOfCassiopeia, Viga, Zack Davisson
29–31 tháng 3 năm 2024[48] TBA TBA
23–25 tháng 5 năm 2025[13] TBA TBA
3–5 tháng 4 năm 2026[49] TBA TBA

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • neanime.org - Trang web của New England Anime Society

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “New England Anime Society Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ a b “Anime Boston 2018 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “New England Anime Society announces Anime Boston 2003” (Thông cáo báo chí). AnimeCons.com. 7 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “About Us” (Thông cáo báo chí). animeboston. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “History of Anime Boston”. Anime Boston. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ “Cartoon festival lures animated crowd”. The Boston Globe. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ “Interview with Kalafina”. j-popworld.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
  8. ^ “Best Nerd Gathering: Anime Boston”. Boston Phoenix. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
  9. ^ “Best Nerd Gathering: Anime Boston”. Boston Phoenix. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ “10 years of anime Boston”. tech.mit.edu. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
  11. ^ “Anime Boston PAX East bring big bucks to the hub”. www.metro.us/boston1. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ “Registration Cap”. Anime Boston. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ a b “Anime Boston 2025 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ a b Hodgkins, Crystalyn (15 tháng 3 năm 2020). “Anime Boston 2020 Convention Canceled”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ Hodgkins, Crystalyn (6 tháng 2 năm 2021). “Anime Boston 2021 Convention Canceled”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  16. ^ “Anime Boston 2020 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ “Anime Boston 2021 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “Anime Boston 2003 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “Anime Boston 2004 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Anime Boston 2005 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “Anime Boston 2006 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Anime Boston 2007 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ “Anime Boston 2008 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ “Anime Boston 2009 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ “Anime Boston 2010 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  26. ^ “What's Up This Weekend: April 22–24”. boston.cbslocal.com. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2012.
  27. ^ “Anime Boston 2011 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  28. ^ “Anime Boston 2012 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  29. ^ “Excel Saga Director Shinichi Watanabe to Appear at Anime Boston”. Anime News Network. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013.
  30. ^ “Anime Boston 2013 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  31. ^ “Anime Boston 2014 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  32. ^ “Tom Wayland will not be able to attend Anime Boston 2015”. Anime Boston. 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  33. ^ “Anime Boston 2015 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  34. ^ “Anime Boston 2016 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  35. ^ “First North American Guests Announced For Anime Boston 2017”. Anime Herald. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  36. ^ “Anime Boston 2017 Announces Second Japanese Guest”. Anime News Network. 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2021.
  37. ^ “Anime Boston 2017 Announces Its First Japanese Guests”. Anime News Network. 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  38. ^ “Anime Boston 2017 Announces Second North American Guests”. Anime News Network. 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  39. ^ “Anime Boston 2017 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  40. ^ “Asaka is our second Japanese Guest of Honor for 2018!”. www.animeboston.com.
  41. ^ “Monica Rial & Greg Ayres to Attend Anime Boston 2018 - Anime Herald”. Anime Herald. 12 tháng 1 năm 2018.
  42. ^ “J-Rock Group FLOW to Perform at Anime Boston 2018”. Anime Herald. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  43. ^ “Anime Boston to Host One Piece Voice Actor Kazuki Yao”. Anime News Network. 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  44. ^ “Anime Boston 2019 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  45. ^ “Anime Boston 2021 Cancellation Notice”. animeboston.com. 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  46. ^ “Anime Boston 2022 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
  47. ^ “Anime Boston 2023 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  48. ^ “Anime Boston 2024 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  49. ^ “Anime Boston 2026 Information”. AnimeCons.com. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Eye of Perception - Weapon Guide Genshin Impact
Eye of Perception - Weapon Guide Genshin Impact
A great opportunity for you to get this weapon. Here is the description as well as other information regarding this weapon.
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette