Anton Yelchin

Anton Yelchin
Yelchin tại Liên hoan phim Mỹ ở Deauville vào tháng 9 năm 2011
SinhAnton Viktorovich Yelchin
(1989-03-11)11 tháng 3, 1989
Leningrad, Liên Xô
(giờ đây là Saint Petersburg, Nga)
Mất19 tháng 6, 2016(2016-06-19) (27 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Tư cách công dânHoa Kỳ
Học vịSherman Oaks Center for Enriched Studies
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2000–2016
Người thânEugene Yelchin (chú)

Anton Viktorovich Yelchin (tiếng Nga: Анто́н Ви́кторович Ельчи́н; 11 tháng 3 năm 1989 – 19 tháng 6 năm 2016) là một diễn viên điện ảnh và truyền hình người Mỹ, nổi tiếng với vai diễn Pavel Chekov trong loạt phim Star Trek và trong nhiều bộ phim khác.

Anh bắt đầu diễn xuất vào cuối những năm 1990, xuất hiện trong nhiều vai diễn truyền hình và phim Hollywood Along Came a SpiderHearts in Atlantis (2001). Vai diễn Jacob Clarke trong loạt phim Taken của đạo diễn Steven Spielberg đánh dấu bước quan trọng trong sự nghiệp của anh.[1] Anh sau đó xuất hiện trong phim truyền hình Huff và đóng trong phim Terminator Salvation (2009), Charlie Bartlett (2007), Fright Night (2011), Like Crazy (2011) và Only Lovers Left Alive (2013). Anh góp mặt trong Star Trek (2009) và Star Trek Into Darkness (2013), với vai diễn sau khi mất trong Star Trek Beyond (2016).

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Yelchin sinh ngày 11 tháng 3 năm 1989 ở Leningrad, Xô Viết (giờ đây là Saint Petersburg, Nga).[2] Bố mẹ anh, Irina Korina và Viktor Yelchin, là cặp vận động viên trượt băng tham gia tại Leningrad Ice Ballet suốt 15 năm.[3][4] Gia đình anh là người Do thái; tại Xô Viết, họ phải chịu sự đàn áp về tôn giáo và chính trị.[3][5][6] Yelchin phát biểu: "Ông bà tôi phải chịu đựng nhiều điều mà tôi không thể hiểu được dưới ách thống trị của Stalin."[6]

Bố mẹ của Yelchin là cặp vận động viên xếp thứ 3 trên toàn quốc; dù đủ tư cách tham gia kỳ Thế vận hội Mùa đông 1972, nhưng chính quyền Xô Viết không cho phép[3][4] (Yelchin nói rằng lý do này không chính xác: "Tôi không nhớ chính xác lý do – vì chúng tôi là người Do thái hay KGB không muốn chúng tôi đi").[7] Gia đình anh dời đến Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 1989, khi Anton mới 6 tháng tuổi và được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ xếp vào tình trạng tị nạn.[3][4] Mẹ của Yelchin làm việc như một biên đạo múa trượt băng và bố anh là một huấn luyện viên bộ môn trượt băng nghệ thuật, là người thầy đầu tiên của Sasha Cohen.[8][9] Chú của Yelchin là nhà văn và họa sĩ Eugene Yelchin.[3]

Trong một bài báo của Los Angeles Times vào tháng 12 năm 1989, mẹ của Yelchin khẳng định "Một người phụ nữ thấy Anton và bảo 'Cậu bé thật đẹp. Cậu ấy sẽ là một diễn viên.'"[3] Yelchin cho rằng mình trượt băng "không giỏi mấy".[10] Anh từng cho trong ban nhạc punk tên là The Hammerheads, trước khi nhóm giải thể.[5][11] Anh thích chơi guitar và hâm mộ dòng nhạc acoustic blues. Anh theo học trường Sherman Oaks Center for Enriched StudiesTarzana, California[8] và đến Đại học Nam California mùa thu năm 2007 để học về điện ảnh.[12]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Yelchin tại Liên hoan phim quốc tế Toronto 2008.

Yelchin khởi nghiệp diễn xuất khi mới 9 tuổi trong phim độc lập A Man is Mostly Water. Những vai diễn sớm nhất của anh bao gồm Jackson trong A Time for Dancing,[1] Milo trong Delivering Milo, Tommy Warshaw trong House of D và Jacob Clarke trong Taken. Anh là khách mời trong một tập phim Curb Your Enthusiasm và vai Byrd Huffstodt, con trai của Dr. Craig "Huff" Huffstodt (Hank Azaria) trong phim truyền hình Huff từ năm 2004 đến 2006. Năm 2006, anh xuất hiện trong tập phim "Tru Love" của chương trình Law & Order: Criminal Intent. Anh nổi tiếng nhờ vai diễn Bobby Garfield trong Hearts in Atlantis (2001), giúp anh thắng giải Young Artist Awards 2002 cho "Nam diễn viên điện ảnh chính xuất sắc nhất." Anh cũng góp mặt trong tập phim "Sex, Birth & Death" của chương trình Criminal Minds.

Yelchin đóng vai chính trong phim ly kỳ Alpha Dog (2007). Anh vào vai Zack Mazursky, một nhân vật dựa trên nạn nhân bị ám sát có thật Nicholas Markowitz.[8] USA Today gọi diễn xuất của anh "dễ mến một cách đau đớn".[13][14] Cùng năm, Yelchin xuất hiện trong phim chính kịch phát hành giới hạn Fierce People bên cạnh Diane Lane, Donald SutherlandChris Evans. Năm 2008, Yelchin diễn vai chính trong Charlie Bartlett, kể về một nhân vật tuổi thiếu niên giàu có.[15] Sau đó, Yelchin góp mặt cùng nhóm nhạc người Nga t.A.T.u. trong bộ phim You and I, ghi hình vào mùa hè năm 2007[16] và diễn xuất cùng Susan SarandonJustin Chatwin trong Middle of Nowhere. Năm 2009, anh đóng vai Pavel Chekov trong bộ phim Star Trek thứ 11Kyle Reese trong Terminator Salvation.[17][18]

Năm 2011, Yelchin hóa thân thành Charley Brewster trong phiên bản làm lại của bộ phim Fright Night, do Craig Gillespie đạo diễn,[19] diễn vai chính trong phim lãng mạn chính kịch Like Crazy, lồng tiếng nhân vật Tí vụng về trong phiên bản điện ảnh The Smurfsphim tiếp nối.[20][21] Anh lồng tiếng nhân vật Albino Pirate trong phim hoạt hình The Pirates! In an Adventure with Scientists! (2012).[22][23] Anh trở lại vai Chekov trong Star Trek Into Darkness (2013) và đóng vai chính trong phim ly kỳ Odd Thomas.[24] Anh dự định lồng tiếng nhân vật Jim trong phim Trollhunters của Guillermo del Toro.[25]

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Rạng sáng ngày 19 tháng 6 năm 2016, bạn bè phát hiện Yelchin chết giữa chiếc xe Jeep Grand Cherokee đời 2015 của anh và cột gạch dùng để làm hộp thư bên ngoài nhà của anh trong khu Studio City, California. Tai nạn này được xem là hi hữu.[26] Yelchin ra khỏi xe khi đang bên trong lối ra vào xe của ngôi nhà thì chiếc xe lăn ngược về phía sau đụng anh và anh bị kẹt giữa chiếc xe và cột gạch hộp thư cùng hàng rào an ninh.[27] Anh được tuyên bố là đã chết ngày hôm đó.[28]

Văn phòng Sở pháp y quận Los Angeles tìm ra nguyên nhân cái chết của anh là do bị chấn thương nặng vùng ngưc và cho biết thêm là "không có bất cứ nghi vấn gì khác quanh vụ việc."[29] Chiếc xe Jeep của anh nằm trong số các kiểu xe Fiat Chrysler được thông báo thu hồi vì lỗi hộp số có thể dẫn đến việc xe có thể lăn ngược bất chợt. Trong lúc thông báo thu hồi mới bắt đầu đưa ra (trước khi Yelchin chết) thì chưa có chiếc xe nào nằm trong danh sách thu hồi được sửa chữa.[30]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2000 Man Is Mostly Water, AA Man Is Mostly Water Augie
2001 Delivering Milo Milo
2001 15 Minutes Boy in Burning Building
2001 Along Came a Spider Dimitri Starodubov
2001 Hearts in Atlantis Bobby Garfield
2002 Rooftop Kisses Charlie
2004 House of D Tom Warshaw
2005 Fierce People Finn Earl
2006 Alpha Dog Zack Mazursky
2007 Charlie Bartlett Charlie Bartlett
2008 New York, I Love You Boy in the Park Phần: "Brett Ratner"
2008 Middle of Nowhere Dorian Spitz
2009 Star Trek Pavel Chekov
2009 Terminator Salvation Kyle Reese
2010 Memoirs of a Teenage Amnesiac Ace Zuckerman
2011 Like Crazy Jacob Helm
2011 You and I Edvard Nikitin
2011 Beaver, TheThe Beaver Porter Black
2011 Smurfs, TheThe Smurfs Clumsy Smurf (lồng tiếng)
2011 Fright Night Charley Brewster
2011 The Smurfs: A Christmas Carol Clumsy Smurf (lồng tiếng) Phim ngắn
2012 The Pirates! In an Adventure with Scientists Albino Pirate (lồng tiếng) Phiên bản Mỹ
2013 Movie 43 Necrophiliac worker at morgue Cảnh bị cắt
2013 From Up on Poppy Hill Shun Kazamada (lồng tiếng) Phiên bản tiếng Anh
2013 Odd Thomas Odd Thomas Phát hành giới hạn và trên video
2013 Star Trek Into Darkness Pavel Chekov
2013 Only Lovers Left Alive Ian
2013 The Smurfs: The Legend of Smurfy Hollow Clumsy Smurf (lồng tiếng) Phim ngắn
2013 Smurfs 2, TheThe Smurfs 2 Clumsy Smurf (lồng tiếng)
2014 Rudderless Quentin Phát hành giới hạn và trên video
2014 5 to 7 Brian Bloom
2014 The Apprentice Wayne Phim ngắn
2014 Cymbeline Cloten
2014 Burying the Ex Max Phát hành giới hạn và trên video
2014 Dying of the Light Milton Schultz Phát hành giới hạn và trên video
2015 Experimenter Rensaleer
2015 Broken Horses Jacob Heckum Phát hành giới hạn và trên video
2015 The Driftless Area Pierre
2015 Green Room Pat
2015 Unity[31] Dẫn chuyện Phim tài liệu
2016 Star Trek Beyond Pavel Chekov Phát hành sau khi mất
2016 We Don't Belong Here Maxwell Green Phát hành sau khi mất
2016 Porto Jake Kleeman Phát hành sau khi mất
2017 Thoroughbred Phát hành sau khi mất

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2000 ER Robbie Edelstein Tập: "Be Still My Heart"
2000 Geppetto Featured Phim truyền hình
2002 Judging Amy Davis Bishop Tập: "The Justice League of America"
2002 Taken Jacob Clarke – Child 2 tập
2002 Practice, TheThe Practice Justin Langer 2 tập
2003 Without a Trace Johnny Atkins Tập: "The Bus"
2004 Curb Your Enthusiasm Stewart Tập: "The Blind Date"
2004 NYPD Blue Evan Grabber Tập: "Take My Wife, Please"
2004 Jack Jack Phim truyền hình
2004–2006 Huff Byrd Huffstodt 25 tập
2006 Law & Order: Criminal Intent Keith Tyler Tập: "Tru Love"
2006 Criminal Minds Nathan Harris Tập: "Sex, Birth, Death"
2011 The Life & Times of Tim Trent (lồng tiếng) Tập: "The Caddy's Shack/The Sausage Salesman"
2015 SuperMansion Dudley (lồng tiếng) Tập: "Unfortunate Son"
2016-2018 Thợ săn yêu tinh: Truyền thuyết Arcadia Jim Lake Jr. (lồng tiếng)

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai
2013 Star Trek Pavel Chekov (lồng tiếng)

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Nội dung đề cử Phương tiện Kết quả
2002 Giải phê bình điện ảnh Phoenix Diễn xuất trẻ xuất sắc nhất Hearts in Atlantis Điện ảnh Đề cử
2002 Young Artist Award Nam diễn viên điện ảnh chính xuất sắc nhất Hearts in Atlantis Điện ảnh Đoạt giải
2003 Young Artist Award Nam diễn viên truyền hình phụ xuất sắc nhất Taken Truyền hình Đề cử
2005 Young Artist Award Nam diễn viên truyền hình chính xuất sắc nhất Jack Truyền hình Đề cử
2009 Boston Society of Film Critics Awards Dàn diễn viên xuất sắc nhất Star Trek Điện ảnh Đoạt giải
2009 Washington DC Area Film Critics Association Awards Dàn diễn viên xuất sắc nhất Star Trek Điện ảnh Đề cử
2010 Broadcast Film Critics Association Awards Dàn diễn viên xuất sắc nhất Star Trek Điện ảnh Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Staff (1996–2012). “Anton Yelchin”. AskMen - Become A Better Man. IGN Entertainment, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Bentley, Rick (ngày 22 tháng 2 năm 2008). “A beaming Yelchin is getting beamed up/Young actor, starring as teenager in Charlie Bartlett, sets his sights on the stars”. Houston Chronicle. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ a b c d e f Slate, Libby (ngày 22 tháng 12 năm 1989). “Former Soviet Skate Stars Top Bill at Knott's”. Los Angeles Times. tr. 1. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2007. Then too there was religious and political oppression. In 1972, as the nationally third-ranked pair team, they qualified for the Olympics but were not permitted to go because of their religion.
  4. ^ a b c Longsdorf, Amy (ngày 10 tháng 5 năm 2009). “A bold step for young actor”. The Mercury. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ a b LaGambina, Gregg (2009). “The Wanderlust of Anton Yelchin”. Flaunt. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010. The Star of David has been in my family for a long time, and obviously I'm Jewish.
  6. ^ a b Pfefferman, Naomi (ngày 2 tháng 4 năm 2015). “Anton Yelchin explores extramarital love's time slot in '5 to 7'. The Jewish Journal of Greater Los Angeles. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ Stern, Marlow (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “Hollywood's New 'It' Geek”. The Daily Beast. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ a b c Dog star a veteran at 17”. Pasadena Star News. ngày 6 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2007.
  9. ^ Itier, Emmanuel (ngày 30 tháng 1 năm 2008). “On Top of the Teenage World as 'Charlie Bartlett' & as Pavel Chekov in 'Star Trek' Reboot”. Buzzine. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ Germain, David (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Trek' co-star Yelchin finds love in 'Like Crazy'. The Boston Globe.
  11. ^ Kirk, Jeremy (ngày 21 tháng 3 năm 2011). “SXSW Video Interview: Anton Yelchin for Mel Gibson's 'The Beaver'. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2011.
  12. ^ “Anton Yelchin Biography”. M&C. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ Puig, Claudia (ngày 11 tháng 1 năm 2007). Alpha Dog: Razor-sharp reality”. USA Today. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2007.
  14. ^ “Teenage Actor Uncomfortable With Pool Sex Scene”. Contact Music. ngày 18 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2006.
  15. ^ “Anton Yelchin, Robert Downey Jr., Hope Davis, Kat Dennings, And Tyler Hilton Go Dark For Charlie Bartlett”. MovieWeb. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2006.
  16. ^ Dawtrey, Adam (ngày 6 tháng 6 năm 2007). “Mischa Barton to star in Joffe's t.A.T.u.. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2007.
  17. ^ Goldstein, Gregg (ngày 19 tháng 3 năm 2008). “Yelchin finds Salvation. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  18. ^ Siegel, Tatiana (ngày 8 tháng 8 năm 2007). “Yelchin sets course for Trek. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  19. ^ Fright Night Redo Finds Its Paranoid Neighbor”. Bloody Disgusting. ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  20. ^ Sciretta, Peter (ngày 5 tháng 4 năm 2010). “Anton Yelchin and Fred Armisen Join The Smurfs”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  21. ^ Yelchin, Anton (ngày 30 tháng 1 năm 2012). “Crazy In Love — Anton Yelchin Interview”. SteveCummins.com (Phỏng vấn). Phỏng vấn viên Steve Cummins. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ Simpson, Rob (2012). “The Pirates! In an Adventure with Scientists (Review)”. Vulture Hound Magazine. Vulture Hound Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  23. ^ “The Pirates! Band of Misfits: Cast & Crew”. MovieWeb.com. 1995–2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  24. ^ Hill, Logan (ngày 23 tháng 10 năm 2011). “Anton Yelchin on His Role in 'Like Crazy'. New York Magazine. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  25. ^ Andreeva, Nellie (ngày 15 tháng 6 năm 2016). 'Trollhunters': Anton Yelchin, Kelsey Grammer & Ron Perlman To Lead Cast Of Guillermo del Toro Netflix Animated Series”. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  26. ^ Times, Los Angeles. 'Star Trek' actor Anton Yelchin's SUV was recalled in April over rollaway risk”. latimes.com. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ 'Star Trek' actor Anton Yelchin dies in freak car accident”. CNN. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ “Actor who played Chekov in Star Trek reboot dead after being pinned by own car”. CBC News. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  29. ^ Mather, Kate (ngày 19 tháng 6 năm 2016). “Anton Yelchin, actor in 'Star Trek' films, dies in freak car accident at age 27”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  30. ^ “Fix ready for Jeep gear shift problem that killed Anton Yelchin”. KTVZ. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập 30 tháng 6 năm 2016.
  31. ^ McNary, Dave (ngày 22 tháng 4 năm 2015). “Documentary 'Unity' Set for Aug. 12 Release with 100 Star Narrators”. Variety. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Trong sự kiện Nga sáp nhập bán đảo Crimea, chúng ta thường hay nghe vụ Liên Xô cắt bán đảo Crimea cho Ukraine năm 1954
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu