Apistogramma eremnopyge

Apistogramma eremnopyge
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cichliformes
Họ: Cichlidae
Chi: Apistogramma
Loài:
A. eremnopyge
Danh pháp hai phần
Apistogramma eremnopyge
(Ready & Kullander, 2004)

Apistogramma eremnopyge là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc chi Apistogramma trong họ Cá hoàng đế. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2004.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Hy Lạp, từ eremnopyge trong tên của loài này được ghép từ eremnos, mang ý nghĩa "đen sẫm", và pyge, mang ý nghĩa "vùng mông", ám chỉ đến đốm đen trên cuống đuôi của nó[1][2].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. eremnopyge là loài đặc hữu của Peru, nơi mà chúng chỉ được tìm thấy ở sông Rio Pintuyacu, một nhánh thuộc lưu vực sông Rio Itaya (tỉnh Loreto, Peru), có độ cao khoảng 120 m. A. eremnopyge ưa sống ở những vùng nước đen có dòng chảy chậm (pH ~ 5)[1][2].

A. eremnopyge là một loài cá nhỏ, với chiều dài ở con đực trưởng thành là khoảng 3,4 cm, trong khi ở cá mái chỉ có 2,8 cm. A. eremnopyge có thể phân biệt với những loài họ hàng của nó qua một đốm đen sẫm nổi bật ở phần dưới của cuống đuôi xuất hiện ở cả hai giới. Thân của A. eremnopyge có một lằn sọc ngang kéo dài từ mắt đến cuống đuôi. Con đực lớn hơn và có màu sắc nổi bật hơn con mái, đặc biệt là vây lưng và vây hậu môn của con đực thường dài hơn[1][3].

Việc sinh sản thường diễn ra vào lúc chập tối hoặc trước bình minh, sau đó con đực trở về lãnh thổ của mình, để con cái bảo vệ trứng và cá bột. Trứng nở sau khoảng 2 ngày và cá bột có thể bơi tự do sau 5 - 6 ngày. Khoảng 4 - 8 tuần sau đó, cá mái sẽ rời bỏ đàn cá con của mình[3].

Số ngạnh ở vây lưng: 16; Số vây tia mềm ở vây lưng: 7; Số ngạnh ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 6 - 7; Số đốt sống: 25[1].

A. eremnopyge thường được nuôi làm cảnh trong các bể cá.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Apistogramma eremnopyge (Ready & Kullander, 2004)”. Fishbase.
  2. ^ a b “Apistogramma eremnopyge”. Sách đỏ IUCN.
  3. ^ a b “Apistogramma eremnopyge”. Seriously Fish.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt engineering, một lĩnh vực mới nổi được sinh ra từ cuộc cách mạng của trí tuệ nhân tạo (AI), sẽ định hình lại thị trường việc làm và tạo ra các cơ hội nghề nghiệp mới
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua