Họ này lớn và đa dạng. Có ít nhất 1.712 loài được mô tả khoa học[1], khiến cho nó trở thành một trong họ động vật có xương sống lớn nhất. Các loài mới được phát hiện hàng năm và nhiều loài vẫn chưa được phân loại. Số lượng loài do đó chưa được biết rõ, với số lượng trong khoảng từ 1.300 đến 3.000 loài[2].
Mặc dù đa phần các loài Cichlidae chỉ tìm thấy ở những vùng nước tương đối nông, nhưng một vài loài sinh sống trong vùng nước sâu. Chúng bao gồm các loài như Alticorpus macrocleithrum và Pallidochromis tokolosh được tìm thấy ở độ sâu tới 150 mét (490 ft) trong hồ Malawi[13][14], và loài cá màu trắng và mù Lamprologus lethops, được người ta cho rằng sinh sống tới độ sâu 160 mét (520 ft) trong lòng sông Congo[15].
Họ Cichlidae ít được tìm thấy trong môi trường nước lợ và nước mặn, mặc dù nhiều loài chịu được nước lợ trong một thời gian dài; chẳng hạn loài Cichlasoma urophthalmus sống bình thường tại các vùng đầm lầy nước ngọt và ven các rừng đước ngập mặn cũng như sinh đẻ trong các môi trường nước mặn như các dải rừng đước xung quanh các đảo chắn[16]. Một vài loài Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis là các loài cá chịu mặn thật sự và có thể phát tán dọc theo vùng duyên hải nước lợ để di chuyển giữa các con sông[4]. Tuy nhiên, chỉ một vài loài Cichlidae là sinh sống chủ yếu trong môi trường nước lợ hay nước mặn, đáng chú ý có Etroplus maculatus, Etroplus suratensis và Sarotherodon melanotheron[17]. Có lẽ môi trường khắc nghiệt nhất đối với họ Cichlidae là các hồ siêu mặn nóng ấm, nơi các loài thuộc chi Alcolapia và Danakilia được tìm thấy. Hồ Abaeded ở Eritrea bao hàm toàn bộ sự phân bố của loài D. dinicolai, và nhiệt độ của nó dao động trong khoảng 29 đến 45 °C (84 đến 113 °F)[18].
Ngoại trừ các loài có tại Cuba và Hispaniola, họ Cichlidae không vươn tới bất kỳ hòn đảo ngoài đại dương nào, và chủ yếu có sự phân bố Gondwana, chỉ ra các mối quan hệ chị-em chính xác được dự báo bởi sự hình thành của các rào cản tự nhiên: châu Phi-Nam Mỹ và Ấn Độ-Madagascar[19]. Ngược lại, giả thuyết phát tán đòi hỏi họ Cichlidae phải vượt qua được hàng nghìn km biển khơi giữa Ấn Độ và Madagascar mà không xâm chiếm bất kỳ hòn đảo nào khác, hoặc tương tự như vậy, vượt qua eo biển Mozambique tới châu Phi. Mặc dù phần lớn các loài Cichlidae Malagasy chỉ là cá nước ngọt, nhưng Ptychochromis grandidieri và Paretroplus polyactis lại được tìm thấy phổ biến tại vùng nước lợ duyên hải và dường như chúng chịu được nước mặn[20][21] cũng giống như Etroplus maculatus và Etroplus suratensis ở Ấn Độ và Sri Lanka[22][23].
Một số loài bị coi là loài xâm hại. Các loài cá rô phi đen (Oreochromis mossambicus) và cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) vì lý do kinh tế (nuôi trồng thủy sản) được du nhập vào nhiều nước nhiệt đới[24]. Sự tự nhiên hóa của chúng ở một số nước có tác động tiêu cực tới hệ sinh thái bản địa, do chúng thay thế và chiếm chỗ của các loài bản địa[25][26]. Các loài Cichlidae khác, như Australoheros facetus, là loài bản địa của khu vực từ miền nam Brasil tới miền bắc Argentina, cũng có mặt ở châu Âu do du nhập, chủ yếu trong khu vực phía nam Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha[27][28] nhưng hiện nay đã có mặt trong một số hồ ở Đức (Baden-Württemberg và North Rhine-Westphalia)[29].
^ abcdChủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2019). "Cichlidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2019.
^ abStiassny M., G. G. Teugels & C. D. Hopkins (2007). The Fresh and Brackish Water Fishes of Lower Guinea, West-Central Africa - Vol. 2. Musée Royal de l'Afrique Centrale. tr. 269. ISBN978-90-74752-21-3.
^Yamamoto M.N. (2000). Hawai'i's native and exotic freshwater animals. Tagawa A.W. Honolulu, Hawaii: Mutual Publishing. tr. 200.
^Page L.M. (1991). A field guide to freshwater fishes of North America north of Mexico. Burr B.M. Boston: Houghton Mifflin Company. tr. 432. ISBN0-395-35307-6.
^University of Southern Mississippi/College of Marine Sciences/Gulf Coast Research Laboratory (ngày 3 tháng 8 năm 2005). “Fact Sheet for Tilapia zilli (Gervais, 1848)”. Gulf States Marine Fisheries Commission. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2007.
^Stiassny, de Marchi & Lamboj (2010). A new species of Danakilia (Teleostei, Cichlidae) from Lake Abaeded in the Danakil Depression of Eritrea (East Africa). Zootaxa 2690: 43–52.
^Stiassny M., và Sparks J. S. (2006). Phylogeny and Taxonomic Revision of the endemic Malagasy genus Ptychochromis (Teleostei: Cichlidae), with the description of five new species and a diagnosis for Katria, new genus. American Museum Novitates. 3535.
^Sparks J. S. (2008). Phylogeny of the Cichlid Subfamily Etroplinae and Taxonomic Revision of the Malagasy Cichlid Genus Paretroplus (Teleostei: Cichlidae). Bulletin of the American Museum of Natural History Number 314: 1-151
^Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Etroplus maculatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2011.
^Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Etroplus suratensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2011.
^Yonas Fessehaye: Natural mating in Nile tilapia (Oreochromis niloticus L.) Wageningen Institute of Animal Sciences, Wageningen 2006, ISBN 978-90-8504-540-3 (luận án), tr. 11.
^Elvira B. (1995): Native and exotic freshwater fishes in Spanish river basins. Freshwater Biology 33: 103–108
^Elvira B. & A. Almodovar (2001): Freshwater fish introductions in Spain: facts and figures at the beginning of the 21st century. Journal of Fish Biology 59 (Supplement A): 323–331.
^Geiter O., S. Homma, R. Kinzelbach (2002): Bestandsaufnahme und Bewertung von Neozoen in Deutschland 2002. Bundesministerium für Umwelt, Naturschutz und Reaktorsicherheit, Forschungsbericht 296 89 901/01 UBA-FB 000215. Im Auftrag des Umweltbundesamtes (Umweltbundesamt Texte) 25 02 ISSN 0722-186X.
^Römer U. & Hahn I. (2006). “Ivanacara gen. n. (Teleostei: Perciformes, Cichlasomatini): a new genus of cichlids from the
Neotropis”. Trong Römer U. (biên tập). Cichlid Atlas 2. tr. 1190–1197. line feed character trong |chapter= tại ký tự số 93 (trợ giúp)
Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.