Aq Qoyunlu

Aq Qoyunlu
Tên bản ngữ
  • آق قویونلو
1378–1503[a]
A flag (sanjak) from the period of the Uzun Hasan's reign (the original here)
Tamga of Bayandur used by the Aq Qoyunlu[2] Aq Qoyunlu
Tamga of Bayandur
used by the Aq Qoyunlu[2]
The Aq Qoyunlu confederation at its greatest extent under Uzun Hasan
The Aq Qoyunlu confederation at its greatest extent under Uzun Hasan
Tổng quan
Vị thếConfederate Sultanate
Thủ đô
Ngôn ngữ thông dụng
Tôn giáo chính
Sunni Islam[8]
Chính trị
Chính phủMonarchy
Ruler 
• 1378–1435
Qara Yuluk Uthman Beg
• 1497–1503
Sultan Murad
Lập pháp
  • Kengač (legislative)[3]
  • Boy ḵānları (military)[3]
Lịch sử
Thời kỳMedieval
• First raid on the Trapezuntine Empire by Tur Ali Beg[9]
1340
• Siege of Trebizond[9]
1348
• Established
1378
• Coup by Uzun Hasan[3]
Autumn 1452
• Reunification[3]
1457
• Death of Ahmad Beg, division of the Aq Qoyunlu[3]
December, 1497
• Collapse of the Aq Qoyunlu rule in Iran[3]
Summer 1503
• End of the Aq Qoyunlu rule in Mesopotamia[3]
Autumn 1508
Kinh tế
Đơn vị tiền tệAkçe[10]
Ashrafi[10]
Dinar[10]
Tanka[10] Hasanbegî[11] (equal to 2 akçe)
Tiền thân
Kế tục
Qara Qoyunlu
Safavid Empire
Ottoman Empire

Aq Qoyunlu hoặc Ak Koyunlu, còn gọi là Turkoman Cừu trắng (tiếng Ba Tư: آق‌ قویونلوĀq Quyūnlū, còn được gọi là Bayanduriyye),[12] là một liên minh bộ lạc người Ba Tư [13][14] Sunni [8] Turkoman [15][16][17][18] cai trị các bộ phận của Đông Thổ ngày nay 1378 đến 1501, và trong những thập kỷ cuối cùng của họ cũng cai trị Armenia, Azerbaijan, hầu hết IranIraq.[19]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo biên niên sử từ Đế quốc Byzantine, Aq Qoyunlu lần đầu tiên được chứng thực ở quận Bayburt phía nam dãy núi Pontic từ ít nhất là vào những năm 1340,[20] và một số nhà lãnh đạo của họ, bao gồm cả người sáng lập triều đại, Qara Osman,[21] và đã cưới công chúa Byzantine.[22]

Aq Qoyunlu Turkomans lần đầu tiên giành được đất vào năm 1402, khi Timur cấp cho họ toàn bộ vùng Diyar Bakr ở Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay. Trong một thời gian dài, Aq Qoyunlu không thể mở rộng lãnh thổ của mình, vì đối thủ Kara Koyunlu hay"Black Sheep Turkomans"đã kềm giữ họ. Tuy nhiên, điều này đã thay đổi với sự cai trị của Uzun Hasan, người đã đánh bại thủ lĩnh Black Sheep Turkoman Jahān Shāh vào năm 1467.

Sau thất bại của một thủ lĩnh Timurid, Abu Sa'id Mirza, Uzun Hasan đã có thể chiếm Baghdad cùng với các vùng lãnh thổ quanh Vịnh Ba Tư. Ông mở rộng sang Iran ở tận phía đông như Khorasan. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian này, Đế chế Ottoman đã tìm cách mở rộng về phía đông, một mối đe dọa nghiêm trọng đã buộc Aq Qoyunlu phải liên minh với Karamanids ở trung tâm Anatolia.

Ngay từ năm 1464, Uzun Hasan đã yêu cầu viện trợ quân sự từ một trong những kẻ thù mạnh nhất của Đế chế Ottoman, Venice. Bất chấp lời hứa của Venice, viện trợ này không bao giờ đến và kết quả là, Uzun Hassan đã bị Ottoman đánh bại trong Trận Otlukbeli năm 1473, [23] mặc dù thất bại này không phá hủy được Aq Qoyunlu.

Khi Uzun Hasan qua đời vào đầu năm 1478, ông được con trai Khalil Mirza kế vị, nhưng sau đó đã bị đánh bại bởi một liên minh dưới quyền em trai Ya'qub tại Trận Khoy vào tháng Bảy.[24]

Ya'qub, người trị vì từ năm 1478 đến 1490, đã duy trì triều đại lâu hơn. Tuy nhiên, trong bốn năm đầu tiên trị vì của ông, có bảy người giả danh ngai vàng phải bị đặt xuống.[25] Sau cái chết của Ya'qub, cuộc nội chiến lại nổ ra, Aq Qoyunlus tự hủy diệt từ bên trong và họ không còn là mối đe dọa đối với hàng xóm. Safavids ban đầu, những người theo lệnh của tôn giáo Safaviyya, bắt đầu phá hoại sự trung thành của Aq Qoyunlu. Safavids và Aq Qoyunlu đã gặp nhau trong trận chiến ở thành phố Nakhchivan năm 1501 và lãnh đạo Safavid Ismail I đã buộc Aq Qoyunlu phải rút lui.[26]

Trong cuộc rút lui khỏi Safavids, lãnh đạo Aq Qoyunlu Alwand đã phá hủy một nhà nước tự trị của Aq Qoyunlu ở Mardin. Nhà lãnh đạo Aq Qoyunlu cuối cùng, Murad, anh trai của Alwand, cũng bị đánh bại bởi cùng một nhà lãnh đạo Safavid. Mặc dù Murād đã nhanh chóng thành lập tại Baghdad vào năm 1501, nhưng ông đã sớm rút lui về Diyar Bakr, báo hiệu sự kết thúc của thời đại Aq Qoyunlu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Charles Melville (2021). Safavid Persia in the Age of Empires: The Idea of Iran. 10. tr. 33. Only after five more years did Esma‘il and the Qezelbash finally defeat the rump Aq Qoyunlu regimes. In Diyarbakr, the Mowsillu overthrew Zeynal b. Ahmad and then later gave their allegiance to the Safavids when the Safavids invaded in 913/1507. The following year the Safavids conquered Iraq and drove out Soltan-Morad, who fled to Anatolia and was never again able to assert his claim to Aq Qoyunlu rule. It was therefore only in 1508 that the last regions of Aq Qoyunlu power finally fell to Esma‘il.
  2. ^ Daniel T. Potts (2014). Nomadism in Iran: From Antiquity to the Modern Era. tr. 7. Indeed, the Bayundur clan to which the Aq-qoyunlu rulers belonged, bore the same name and tamgha (symbol) as that of an Oghuz clan.
  3. ^ a b c d e f g h i “AQ QOYUNLŪ”. Encyclopaedia Iranica. 5 tháng 8 năm 2011. tr. 163–168.
  4. ^ Arjomand, Saïd Amir (2016). “Unity of the Persianate World under Turko-Mongolian Domination and Divergent Development of Imperial Autocracies in the Sixteenth Century”. Journal of Persianate Studies. 9 (1): 11. doi:10.1163/18747167-12341292. The disintegration of Timur’s empire into a growing number of Timurid principalities ruled by his sons and grandsons allowed the remarkable rebound of the Ottomans and their westward conquest of Byzantium as well as the rise of rival Turko-Mongolian nomadic empires of the Aq Qoyunlu and Qara Qoyunlu in western Iran, Iraq, and eastern Anatolia. In all of these nomadic empires, however, Persian remained the official court language and the Persianate ideal of kingship prevailed.
  5. ^ a b Erkinov 2015, tr. 62.
  6. ^ Lazzarini, Isabella (2015). Communication and Conflict: Italian Diplomacy in the Early Renaissance, 1350-1520 (bằng tiếng Anh). Oxford University Press. tr. 244. ISBN 978-0-19-872741-5.
  7. ^ Javadi & Burrill 2012.
  8. ^ a b Michael M. Gunter, Historical dictionary of the Kurds (2010), p. 29
  9. ^ a b Bản mẫu:TDV İslâm Ansiklopedisi
  10. ^ a b c d “Coins from the tribal federation of Aq Qoyunlu”.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên faruk
  12. ^ FARUK SÜMER,"AKKOYUNLULAR", TDV İslâm Ansiklopedisi, https://islamansiklopedisi.org.tr/akkoyunlular (in Turkish).
  13. ^ Aq Qoyunlu, R. Quiring-Zoche, Encyclopædia Iranica, (ngày 15 tháng 12 năm 1986);"Christian sedentary inhabitants were not totally excluded from the economic, political, and social activities of the Āq Qoyunlū state and that Qara ʿOṯmān had at his command at least a rudimentary bureaucratic apparatus of the Iranian-Islamic type.."
    "With the conquest of Iran, not only did the Āq Qoyunlū center of power shift eastward, but Iranian influences were soon brought to bear on their method of government and their culture..""
  14. ^ Kaushik Roy, Military Transition in Early Modern Asia, 1400-1750, (Bloomsbury, 2014), 38;"Post-Mongol Persia and Iraq were ruled by two tribal confederations: Akkoyunlu (White Sheep) (1378–1507) and Qaraoyunlu (Black Sheep). They were Persianate Turkoman Confederations of Anatolia (Asia Minor) and Azerbaijan."
  15. ^ “Ak Koyunlu”. Encyclopaedia Britannica.
  16. ^ Mikaberidze, Alexander (2011). Conflict and Conquest in the Islamic World: A Historical Encyclopedia, vol. 1. Santa-Barbara, CA: ABC-Clio. tr. 431. ISBN 978-159884-336-1."His Qizilbash army overcame the massed forces of the dominant Ak Koyunlu (White Sheep) Turkomans at Sharur in 1501...".
  17. ^ The Book of Dede Korkut . University of Texas Press. 1972. tr. Introduction. ISBN 0-292-70787-8."Better known as Turkomans... the interim Ak-Koyunlu and Karakoyunlu dynasties..."
  18. ^ Türkmen Akkoyunlu İmparatorluğu: Türkmen Akkoyunlu İmparatorluğu makaleler antolojisi (in Turkish). Grafiker. 2003. tr. 418. ISBN 9759272172.
  19. ^ electricpulp.com. “AQ QOYUNLŪ – Encyclopaedia Iranica”. www.iranicaonline.org. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ Sinclair, T.A. (1989). Eastern Turkey: An Architectural & Archaeological Survey, Volume I. Pindar Press. tr. 111. ISBN 9780907132325.
  21. ^ Minorsky, Vladimir (1955). “The Aq-qoyunlu and Land Reforms (Turkmenica, 11)”. Bulletin of the School of Oriental and African Studies, University of London. 17 (3): 449. doi:10.1017/S0041977X00112376.
  22. ^ Robert MacHenry. The New Encyclopædia Britannica, Encyclopædia Britannica, 1993, ISBN 0-85229-571-5, p. 184.
  23. ^ Eagles 2014, tr. 46.
  24. ^ Woods, John E. (1999) The Aqquyunlu: Clan, Confederation, Empire, University of Utah Press, Salt Lake City, p. 128, ISBN 0-87480-565-1
  25. ^ Woods, John E. (1999) The Aqquyunlu: Clan, Confederation, Empire, University of Utah Press, Salt Lake City, p. 125, ISBN 0-87480-565-1
  26. ^ Thomas & Chesworth 2015, tr. 585.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn