Chúng dường như là hơi nguyên thủy hơn so với cá nóc hòm thật sự, nhưng cũng có lớp che phủ bảo vệ tương tự là các tấm vảy dày. Chúng là cá biển, sinh sống trong khu vực Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương. Không giống như cá nóc hòm thật sự, chúng sinh sống ở độ sâu tới trên 200 mét (660 ft)[12].
^Winterbottom R., 1974. The familial phylogeny of the Tetraodontiformes (Acanthopterygii: Pisces) as evidenced by their comparative myology. Smithson. Contr. Zool. 155:1-201
^Tyler J. C., 1980. Osteology, phylogeny, and higher classification of the fishes of the order Plectognathi (Tetraodontiformes). NOAA Tech. Rep. NMFS Circular 434:1–422
^Matsuura K., 1984. Tetraodontiformes. Trong Masuda H., Amaoka K., Araga C., Uyeno T., Yoshino T., 1984. The fishes of the Japanese Archipelago. Nhà in Đại học Tokai, Tokyo, tr. 356-366, pls 321-334, 370
^Matsuura K., 2001. Triacanthodidae, Triacanthidae, Balistidae, Ostraciidae, Aracanidae, Triodontidae, Tetraodontidae. Trong Carpenter K., Niem (chủ biên). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae). FAO, Roma, tr. 3902-3928, 3948-3957
^Allen G. R., Cross N. J., Allen C. J., 2006. Ostraciidae. Trong Beesley P. L., Wells A. (chủ biên) Zoological Catalogue of Australia. Volume 35, Part 3. Fishes. ARBS & CSIRO Publishing, Collingwood, tr. 1901-1909
^Nelson J. S., 2006. Fishes of the world, ấn bản lần 4. John Wiley & Sons, Inc., Hoboken
^Matsuura K., 2008. Family Ostraciidae and family Tetraodontidae. Trong Gomon M., Bray D., Kuiter R. (chủ biên) Fishes of Australia’s southern coast. New Holland Publishers Pty Ltd, Sydney, tr. 842-856
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil