Arial

Arial
Kiểu cáchSans-serif
Phân loạiNeo-grotesque sans-serif
Nhà thiết kếRobin Nicholas
Patricia Saunders
Xưởng in chữMonotype Imaging
Thời gian phát hành1982
Thiết kế dựa trênMonotype Grotesque
Helvetica
Venus

Arialphông chữ kiểu sans-serif được gói với vài phần mềm ứng dụng của Microsoft. Nó được phát triển năm 1982 bởi Robin Nicholas và Patricia Saunders cho Monotype Typography là phông rẻ để thay cho phông Helvetica phổ biến của Linotype. Helvetica là một trong nhiều phông chữ mà các máy in phải có để hỗ trợ ngôn ngữ PostScript của Adobe Systems. Khi chỉ định Helvetica, người dùng có thể bảo đảm là máy in sẽ in ra dùng phông đó được. Microsoft không muốn bao gồm Helvetica với Windows, nên họ phát hành Arial dưới giấy phép để phá giá. Tuy Arial là một trong những phông phổ biến nhất trên thế giới ngày nay do được gói với Windows, phông này có nhiều nhà in ấn ghét. Nó chắc nổi tiếng hơn Helvetica ngày nay; tuy nhiên, các nhà in ấn coi nó là phông giả rẻ, thiếu lịch sử của phông gốc Thụy Sĩ.

Kiểu chữ Arial bao gồm nhiều kiểu và tất cả chúng đều hỗ trợ các các ký tự tiếng Việt, trong đó bao gồm: Regular, Italic, Medium, Medium Italic, Bold, Bold Italic, Black, Black Italic, Extra Bold, Extra Bold Italic, Light, Light Italic, Narrow, Narrow Italic, Narrow Bold, Narrow Bold Italic, Condensed, Light Condensed, Bold Condensed, and Extra Bold Condensed.

Trong Office 2007, Arial đã được thay thế bằng Calibri làm kiểu chữ mặc định trong PowerPoint, Excel và Outlook.

Các biến thể của font Arial

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Arial: đôi khi được gọi là Arial Regular để phân biệt chiều rộng của nó với Arial Narrow, nó cũng bao gồm Arial Italic, Arial Bold, Arial Bold Italic
  • Arial Unicode MS[1]
  • Arial Black: Font chữ Arial nhưng to hơn, mở rộng chiều ngang ra hơn rất nhiều so với Arial thường.
  • Arial Rounded: Phiên bản tròn hơn của Arial thường, có các kiểu sau: Arial Rounded Light, Arial Rounded Regular, Arial Rounded Medium, Arial Rounded Bold, Arial Rounded Extra Bold
Mẫu font chữ Arial Black
Font chữ Arial Rounded

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Arial Unicode MS”. Microsoft. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson