Cộng đồng Phát triển Nam Phi

Cộng đồng Phát triển Nam Phi
Tên bản ngữ
Quốc kỳ 4 other official names: Communauté de développement d'Afrique australe (tiếng Pháp) Comunidade para o Desenvolvimento da África Austral (tiếng Bồ Đào Nha) Suider-Afrikaanse Ontwikkelingsgemeenskap (tiếng Afrikaans) Jumuiya ya Maendeleo ya Nchi za Kusini mwa Afrika (tiếng Swahili)
Quốc kỳ
Biểu trưng 4 other official names: Communauté de développement d'Afrique australe (tiếng Pháp) Comunidade para o Desenvolvimento da África Austral (tiếng Bồ Đào Nha) Suider-Afrikaanse Ontwikkelingsgemeenskap (tiếng Afrikaans) Jumuiya ya Maendeleo ya Nchi za Kusini mwa Afrika (tiếng Swahili)
Biểu trưng

Tiêu ngữ"Towards a Common Future"
(Hướng tới một tương lai chung)

Quốc ca"SADC Anthem"
Bản đồ châu Phi chỉ ra các thành viên SADC (xanh nhạt) và SADC+SACU (xanh đậm) .
Bản đồ châu Phi chỉ ra các thành viên SADC (xanh nhạt) và SADC+SACU (xanh đậm) .
Tổng quan
Trụ sở chínhGaborone
Thành phố lớn nhấtKinshasa
Ngôn ngữ công vụ
KiểuTổ chức liên chính phủ
Chính trị
Lãnh đạo
• Chủ tịch Hội nghị thượng đỉnh
Cộng hòa Dân chủ Congo Félix Tshisekedi
• Chủ tịch Hội đồng
Cộng hòa Dân chủ Congo Christophe Lutundula
• Chủ tịch PF SADC
Mauritius Abdool Ameen
• Chánh án Tòa án
Mauritius Ariranga Pillay
• Thư ký điều hành
Botswana Elias Mpedi Magosi
Lập phápDiễn đàn Nghị viện SADC
Lịch sử
Thành lập
• Thành lập SADCC
1 tháng 4 năm 1980
• Thành lập SADC
17 tháng 8 năm 1992
Thành viên
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
9.672.702[1] km2
3.734.651 mi2
Dân số 
• Ước lượng 2020
Tăng 363.222.621[2]
Kinh tế
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
Giảm $597,8 tỉ[3]
• Bình quân đầu người
$1.649
Thông tin khác
Múi giờUTC+1 đến +4
Trang web
www.sadc.int

Cộng đồng Phát triển Nam Phi (tiếng Anh: Southern African Development Community, viết tắt: SADC) là một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tại Gaborone, Botswana. Mục tiêu của tổ chức là tăng cường hợp tác và hội nhập kinh tế-xã hội trong khu vực, cũng như hợp tác chính trị và an ninh giữa 16 quốc gia ở khu vực Nam Phi.[4]

Quốc gia thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2022, SADC có tổng cộng 16 quốc gia thành viên:[5]

Diện tích bề mặt và dân số của các quốc gia thành viên[6]
Quốc gia Diện tích (km2) Dân số (2020)[7] GDP (USD) Ghi chú về tư cách thành viên
Tổng cộng

(tỉ)[8]

Bình quân đầu người[8]
 Angola 1.246.700 32.866.268 $124,86 $3.792,75
 Botswana 582.000 2.351.625 $18,42 $7.519,2
 Comoros[9][10] 2.235 869.595 $1,31 $1.371,02 Comoros được kết nạp vào SADC tại Hội nghị thượng đỉnh các nguyên thủ quốc gia và chính phủ SADC lần thứ 37 được tổ chức tại Pretoria, Nam Phi vào năm 2017, nâng tổng số quốc gia thành viên lên 16.[11]
 Cộng hòa Dân chủ Congo 2.344.858 89.561.404 $64,79 $669,36 Kể từ ngày 8 tháng 9 năm 1997
 Eswatini 17.363 1.160.164 $4,65 $4.035,54
 Lesotho 30.355 2.142.252 $2,56 $1.212,57
 Madagascar 587.295 27.691.019 $14,61 $504,31 Được kết nạp vào ngày 18 tháng 8 năm 2005. Tư cách thành viên được phục hồi vào ngày 30 tháng 1 năm 2014[12] sau khi bị [[Khủng hoảng chính trị

Madagascar 2009|đình chỉ vào năm 2009]]

 Malawi 118.484 19.129.955 $12,04 $545,06
 Mauritius 1.969 1.265.740 $11,26 $8.892,11 Kể từ ngày 28 tháng 8 năm 1995
 Mozambique 801.590 31.255.435 $18,09 $546,71
 Namibia 824.268 2.540.916 $13,01 $5.016,17 Kể từ ngày 21 tháng 3 năm 1990 (kể từ khi độc lập)
 Seychelles 456 98.462 $1,75 $17.693,00 Cựu thành viên của SADC từ ngày 8 tháng 9 năm 1997 cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2004, sau đó tham gia lại vào năm 2008.
 Nam Phi 1.221.037 59.308.690 $426,17 $6.979,44 Kể từ ngày 30 tháng 8 năm 1994
 Tanzania 947.303 59.734.213 $77,51 $1.260,06
 Zambia 752.612 18.383.956 $26,66 $1.330,37
 Zimbabwe 390.757 14.862.927 $36,38 $2.300,56

Burundi đã yêu cầu tham gia.[13]

Cấu trúc tổ chức và thủ tục ra quyết định

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức có sáu cơ quan chính:

  • Hội nghị thượng đỉnh, bao gồm các nguyên thủ quốc gia hoặc người đứng đầu chính phủ
  • Cơ quan Chính trị, Quốc phòng và An ninh
  • Hội đồng Bộ trưởng
  • Tòa án SADC
  • Các Ủy ban Quốc gia SADC (SNC)
  • Ban Thư ký

Ngoại trừ Toà án (có trụ sở tại Windhoek, Namibia), SNC và Ban Thư ký, việc ra một quyết định là theo sự đồng thuận chung.

Lãnh đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chủ tịch Nhiệm kỳ
 Zambia Levy Mwanawasa 2007–2008
 Nam Phi Kgalema Motlanthe 2008–2009
 Cộng hòa Dân chủ Congo Joseph Kabila 2009–2010
 Namibia Hifikepunye Pohamba 2010–2011
 Angola José Eduardo dos Santos 2011–2012
 Mozambique Armando Guebuza 2012–2013
 Malawi Joyce Banda

Peter Mutharika

2013–17 tháng 8 năm 2014
 Zimbabwe Robert Mugabe 2014–17 tháng 8 năm 2015
 Botswana Ian Khama 17 tháng 8 năm 2015–2016
 Eswatini King Mswati III 2016–2017
 Nam Phi Jacob ZumaCyril Ramaphosa 2017–2018
 Namibia Hage Geingob 17 tháng 8 năm 2018–17 tháng 8 năm 2019
 Tanzania John Magufuli[14] 17 tháng 8 năm 2019–17 tháng 8 năm 2020
 Mozambique Filipe Nyusi 17 tháng 8 năm 2020–17 tháng 8 năm 2021
 Malawi Lazarus Chakwera 17 tháng 8 năm 2021–17 tháng 8 năm 2022
 Cộng hòa Dân chủ Congo Félix Tshisekedi 17 tháng 8 năm 2022–nay

Thư ký điều hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Tên Nhiệm kỳ
 Namibia Kaire Mbuende 1994–2000
 Mauritius Prega Ramsamy 2000–2001 (quyền)

2001–2005

 Mozambique Tomaz Salomão 2005–2013
 Tanzania Stergomena Tax 2013–2021
 Botswana Elias Mpedi Magosi 2021–nay

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Land area (sq. km) - South Africa, Botswana, Lesotho, Namibia, Eswatini, Angola, Comoros, Congo, Dem. Rep., Madagascar, Malawi, Mauritius, Mozambique, Seychelles, Tanzania, Zambia, Zimbabwe”. World Bank. 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “Population, total - South Africa, Botswana, Lesotho, Namibia, Eswatini, Angola, Comoros, Congo, Dem. Rep., Madagascar, Malawi, Mauritius, Mozambique, Seychelles, Tanzania, Zambia, Zimbabwe”. World Bank. 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “GDP (current US$) - South Africa, Botswana, Lesotho, Namibia, Eswatini, Angola, Comoros, Congo, Dem. Rep., Madagascar, Malawi, Mauritius, Mozambique, Seychelles, Tanzania, Zambia, Zimbabwe”. World Bank. 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Schenoni, Luis L. (3 tháng 4 năm 2018). “The Southern African unipolarity”. Journal of Contemporary African Studies. 36 (2): 207–228. doi:10.1080/02589001.2017.1364355. S2CID 158137607 – qua Taylor and Francis+NEJM.
  5. ^ “Member States”. Southern African Development Community. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ “Population by sex, annual rate of population increase, surface area and density” (PDF). United Nations Statistics Division: 1–2. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “Population, total - Angola, Botswana, Comoros, Congo, Dem. Rep., Eswatini, Lesotho, Madagascar, Malawi, Mauritius, Mozambique, Namibia, Seychelles, South Africa, Tanzania, Zambia, Zimbabwe | Data”. data.worldbank.org. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  8. ^ a b “IMF World Economic Outlook Database”. International Monetary Fund (bằng tiếng Anh). International Monetary Fund. 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022.
  9. ^ “Communiqué of the 37th Summit SADC of Heads of State and Government or Tambo Building, Department of International Relations and Cooperation (DIRCO) Pretoria, South Africa” (PDF). Southern African Development Community. 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ “The Union of Comoros becomes the 16th SADC Member State”. Southern African Development Community. 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ Tore, Ozgur. “Comoros joins Southern African Development Community – SADC”. ftnnews.com. FTN News. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ “SADC Lifts Madagascar Suspension”. SADC. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ Nakale, Albertina (22 tháng 8 năm 2017). “Southern Africa: Comoros Admitted into SADC”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Tanzanian president assumes SADC chair, calls for vigorous industrialization drive”. Xinhua News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gabriël Oosthuizen, The Southern African Development Community: The organisation, its history, policies and prospects. Institute for Global Dialogue: Midrand, South Africa, 2006.
  • John McCormick, The European Union: Politics and Policies. Westview Press: Boulder, Colorado, 2004.
  • Muntschick, Johannes, The Southern African Development Community (SADC) and the European Union (EU). Regionalism and External Influence. Palgrave Macmillan: Cham. 2017. ISBN 978-3-319-45330-9.
  • Ramsamy, Prega 2003 Global partnership for Africa. Presentation at the human rights conference on global partnerships for Africa's development, Gaborone: SADC

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Cuộc sống thường ngày của những cô hầu gái mèo siêu cute
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm sub ở Việt Nam
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ