Arnold Schoenberg

Arnold Schoenberg
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Arnold Franz Walter Schönberg
Ngày sinh
13 tháng 9, 1874
Nơi sinh
Viên
Mất
Ngày mất
13 tháng 7, 1951
Nơi mất
Los Angeles
Nguyên nhân
nhồi máu cơ tim
An nghỉNghĩa trang trung tâm Viên
Giới tínhnam
Quốc tịchÁo, Hoa Kỳ, Đế quốc Áo-Hung, Đức
Nghề nghiệpnhà soạn nhạc cổ điển, họa sĩ, nhà âm nhạc học, nhà lý luận âm nhạc, nhà văn, nhạc trưởng, nhà soạn nhạc, giáo viên âm nhạc, nghệ sĩ
Gia đình
Cha
Samuel Schönberg
Hôn nhân
Gertrud Schoenberg, Mathilde Zemlinsky
Con cái
Gertrud Schönberg, Georg Schönberg, Nuria Nono-Schönberg, Ronny Schönberg, Larry Schönberg
Thầy giáoAlexander von Zemlinsky
Học sinhJosef Rufer, Alban Berg, Viktor Ullmann, Hanns Eisler, Paul Pisk, Winfried Zillig, Ernst Krenek, John Cage, Anton Webern, Egon Wellesz, Eduard Steuermann, Rudolf Kolisch, Nikos Skalkottas, Lou Harrison, Robert Gerhard, Leon Kirchner, Erwin Stein, Sándor Jemnitz, Norbert von Hannenheim, Robert Erickson, Vilma von Webenau, Karl Rankl, Leonard Stein, Heinrich Jalowetz, Earl Kim, Edward Clark, René Leibowitz, Natalia Pravosudovich, Hans Swarowsky, Dika Newlin
Lĩnh vựcnhà soạn nhạc
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động1897 – 1951
Thể loạiâm nhạc cổ điển thế kỷ 20, opera, nhạc vô điệu tính, chủ nghĩa nối tiếp, nhạc cổ điển, chủ nghĩa biểu hiện, nhạc 12 tông
Nhạc cụdương cầm
Thành viên củaNhạc phái Vienna thứ 2
Tác phẩmErwartung, Verklärte Nacht, Một người sống sót từ Warsaw
Có tác phẩm trongBusch–Reisinger Museum, Bảo tàng Nghệ thuật Harvard
Giải thưởngHonorary Member of the International Society for Contemporary Music
Website
Arnold Schoenberg, năm 1927, bởi Man Ray

Arnold Schoenberg (Arnold Schönberg, tiếng Đức: [ˈaːʁnɔlt ˈʃøːnbɛʁk] ; 1874–1951) là nhà soạn nhạc, nhà lý thuyết âm nhạc, nhạc trưởng, nhà sư phạm người Mỹ gốc Áo.

Thân thế sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Schoenberg sinh năm 1874 tại thủ đô Viên của nước Áo. Ông tự học âm nhạc và có học phức điệu vài tháng với thầy Zemlinsky. Từ năm 1901, Schoenberg công tác chỉ huy dàn nhạc và giảng dạy tại Berrlin và Viên. Những năm 1901-1905, ông sống ở Berlin, lưu diễn với tư cách nhạc trưởng, một phần là để giới thiệu tác phẩm của mình. Từ 1915 đến 1917, ông tham gia quân đội. Năm 1918, về Viên, dạy học và nghiên cứu âm nhạc. Từ năm 1925, ông phụ trách lớp sáng tác nâng cao cua Viện Hàn lâm nghệ thuật Berlin. Sau, năm 1933, ông phải di tản từ Đức (Đảng Quốc xã nắm quyền lúc ấy)để sang Paris rồi sang sang nước Mỹ. Một năm sau, Shoenberg định cư ở Los Angeles. Trong khoảng 1936-1944, ông trở thành giáo sư của Đại học Tổng hợp California. Trong thời gian giảng dạy, ông đã đào tạo nên các nhà soạn nhạc có tên tuồi cua thế kỷ XX như Webern, Berg, Wellesz, Erwin Stein,... Ông mất năm 1951 tại Los Angeles, Hoa Kỳ.[1]

Phong cách sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giai đoạn sáng tác đầu tiên trong cuộc đời(1897-1907), Schoenberg là một trong những nhạc sĩ lãng mạn cuối thế kỷ XIX(cuối thời kỳ Lãng Mạn). Từ 1908-1921, ông chuyển sang thứ âm nhạc vô điệu tính, hoàn thiện cơ sở lý thuyết cho âm nhạc 12 cung;Schoenberg thuộc trường phái biểu hiện. Từ năm 1922 đến 1951, ông đưa ra hệ thống 12 cung thay cho hệ thống điệu tính. Đó là cơ sở đê rất nhiều nhà soạn nhạc thế kỷ XX có những tìm tòi mới mẻ. Như vậy, ông đã ảnh hưởng tới âm nhạc thế kỷ XX.[1]

Các tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Schoenberg đã sáng tác vở opera Moses và Aron và một số vở opera khác, rất nhiều tác phẩm cho dàn nhạc giao hưởng, trong đó có Giao hưởng thính phòng số 2 Op.38a(1939), Chủ đề và biến tấuOp.43a (1943).Những tác phẩm cho các giọng hát và dàn nhạc phải kể đến Pierrot Lunaire Op.21cho xướng ngôn viên,dàn hòa tấu thính phòng, Thánh thi hiện đại Op.50c cho hợp xướng và dàn nhạc(1950).Còn về nhạc thính phòng Schoenberg có tác phẩm Fantasy cho violin và piano cùng với các tác phẩm khác dành cho piano. Ngoài ra, ông còn có các ca khúc. Về nghiên cứu âm nhạc, Shoenberg có viết Luận về hòa thanh(1922), Những chức năng cấu trúc của hòa thanh(1954), Phong cách và ý tưởng(1972).[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Auner, Joseph. 1993. A Schoenberg Reader. New Haven: Yale University Press. ISBN 0-300-09540-6.
  • Boulez, Pierre. 1991. "Schoenberg is Dead" (1952). In his Stocktakings from an Apprenticeship, collected and presented by Paule Thévenin, translated by Stephen Walsh, with an introduction by Robert Piencikowski, 209–14. Oxford: Clarendon Press; New York: Oxford University Press. ISBN 0-19-311210-8.
  • Brand, Julianne, Christopher Hailey, and Donald Harris (editors). 1987. The Berg-Schoenberg Correspondence: Selected Letters. New York, London: W. W. Norton and Company. ISBN 0-393-01919-5.
  • Byron, Avior. 2006. "The Test Pressings of Schoenberg Conducting Pierrot lunaire: Sprechstimme Reconsidered". Music Theory Online 12, no. 1 (February). http://www.societymusictheory.org/mto/issues/mto.06.12.1/mto.06.12.1.byron_frames.html Lưu trữ 2007-06-03 tại Wayback Machine
  • Everdell, William R.. 1998 The First Moderns: Profiles in the Origins of Twentieth-Century Thought. Chicago: University of Chicago Press.
  • Eybl, Martin. 2004. Die Befreiung des Augenblicks: Schönbergs Skandalkonzerte von 1907 und 1908: eine Dokumentation. Wiener Veröffentlichungen zur Musikgeschichte 4. Vienna, Cologne, Weimar: Böhlau. ISBN 3-205-77103-6.
  • Gur, Golan. 2009. "Arnold Schoenberg and the Ideology of Progress in Twentieth-Century Musical Thinking". Search: Journal for New Music and Culture 5 (Summer). Online journal (Accessed ngày 17 tháng 10 năm 2011).
  • Hyde, Martha M. 1982. Schoenberg's Twelve-Tone Harmony: The Suite Op. 29 and the Compositional Sketches. Studies in Musicology, series edited by George Buelow. Ann Arbor: UMI Research Press. ISBN 0-8357-1512-4.
  • Kandinsky, Wassily. 2000. "Arnold Schönberg als Maler/Arnold Schönberg as Painter". Journal of the Arnold Schönberg Center, no. 1:131–76.
  • Meyer, Esther da Costa. 2003. "Schoenberg's Echo: The Composer as Painter". In Schoenberg, Kandinsky, and the Blue Rider, edited by Fred Wasserman and Esther da Costa Meyer, foreword by Joan Rosenbaum, preface by Christian Meyer. London and New York: Scala. ISBN 1-85759-312-X
  • Rollet, Philippe (ed.). 2010. Arnold Schönberg: Visions et regards, with a preface by Frédéric Chambert and Alain Mousseigne. Montreuil-sous-Bois: Liénart. ISBN 978-2-35906-028-7.
  • Shawn, Allen. 2002. Arnold Schoenberg's Journey. New York: Farrar Straus and Giroux. ISBN 0-374-10590-1.
  • Weiss, Adolph. 1932. "The Lyceum of Schonberg", Modern Music 9, no. 3 (March–April): 99–107.
  • Wright, James K. 2007. Schoenberg, Wittgenstein, and the Vienna Circle. Bern: Verlag Peter Lang. ISBN 978-3-03911-287-6.
  • Wright, James and Alan Gillmor (eds.). 2009. Schoenberg's Chamber Music, Schoenberg's World. New York: Pendragon Press. ISBN 978-1-57647-130-2.

Do Schoenberg ghi âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Các bài viết về Schoenberg
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ