Arrows (bài hát)

"Arrows"
Đĩa đơn của FencesMacklemore & Ryan Lewis
từ album Lesser Oceans
Mặt B"Brass Band"
Phát hành29 tháng 7 năm 2014
Thu âm2014
Thể loạiAlternative, Indie, Rap[1]
Thời lượng3:55
Hãng đĩaElektra, Atlantic
Sáng tácChristopher M. Mansfield, Ryan Lewis, Ben Haggerty, Benjamin J. Greenspan
Sản xuấtRyan Lewis[2]
Thứ tự đĩa đơn của Fences
"The Same Tattoos"
(2010)
"Arrows"
(2014)
Thứ tự đĩa đơn của MacklemoreRyan Lewis
"White Walls"
(2013)
"Arrows"
(2014)
"Downtown"
(2015)
Video âm nhạc
"Arrows" trên YouTube

"Arrows" (tạm dịch: Những mũi tên) là bài hát của nhóm nhạc indie rock người Mĩ Fences, được Christopher Mansfield chịu trách nhiệm chính.[3] Bài hát có sự tham gia cộng tác của rapper người Mĩ MacklemoreRyan Lewis, người thường xuyên cộng tác và sản xuất cho Macklemore.[4][5][6] Bài hát được phát hành vào ngày 29 tháng 7 năm 2014 trên SoundCloud thông qua hai hãng Elektra và Atlantic,[7] trùng với ngày Mansfield công bố việc album phòng thu đầu tay Lesser Oceans của Fences phát hành vào ngày 13 tháng 1 năm 2015.[8] Đĩa đơn đạt vị trí #24 trên bảng xếp hạng Billboard Hot Rock Songs và vị trí #31 tại Úc, giúp cho Fences đứng đầu bảng xếp hạng Emerging Artists của tạp chí Billboard.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho bài hát được đạo diễn bởi Jason Koenig và John Keatley[9] và được sản xuất bởi StraightEIGHT Films, dựa trên một kịch bản được viết bởi Koenig cùng với Macklemore, Ryan Lewis và Chris Mansfield.[7]

Danh sách và thứ tự các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản tải kĩ thuật số[10]
STTNhan đềThời lượng
1."Arrows" (hát cùng với Macklemore & Ryan Lewis)3:55
Tổng thời lượng:3:55
Phiên bản phát hành dưới dạng Đĩa đơn CD tại Đức[11]
STTNhan đềThời lượng
1."Arrows" (hát cùng với Macklemore & Ryan Lewis—mặt A)3:55
2."Brass Band" (mặt B)3:29
Tổng thời lượng:7:24

Biểu diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Fences và Macklemore đã biểu diễn bài hát trên chương trình The Ellen DeGeneres Show vào thứ tư, ngày 8 tháng 10 năm 2014 và đã nhận được sự ủng hộ nồng nhiệt từ khán giả có mặt trong trường quay.[12]

Vị trí trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2014) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[13] 31
Áo (Ö3 Austria Top 40)[14] 19
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[15] 46
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 8
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[16] 50
US Hot Rock Songs (Billboard)[17] 24

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn hiệu
New Zealand[10] 29 tháng 7 năm 2014 Tải kĩ thuật số WEA International
Hoa Kỳ[18][19] 11 tháng 8 năm 2014 Adult album alternative trên đài phát thanh Elektra Records, Atlantic Records
Modern rock trên đài phát thanh
Đức[11] 19 tháng 9 năm 2014 Đĩa đơn CD Atlantic Records
Hoa Kỳ[20] 2 tháng 12 năm 2014 7" vinyl Elektra Records

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fences - Arrows Lyrics”. artists.letssingit.com (bằng tiếng Anh). LetsSingIt. 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ Jacobs, Matthew (30 tháng 7 năm 2014). “Macklemore & Ryan Lewis Return With Fences Collaboration 'Arrows'. huffingtonpost.com (bằng tiếng Anh). HuffPost Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  3. ^ Brandle, Lars (22 tháng 9 năm 2014). “Watch Macklemore & Fences' Chris Mansfield Discuss Collabs, 'Organic' Process Behind 'Arrows'. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  4. ^ Simon Vozick-Levinson (11 tháng 8 năm 2014). “Macklemore Faces the Critics in Fences' 'Arrows' Video”. rollingstone.com (bằng tiếng Anh). Rolling Stone. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  5. ^ “Fences "Arrows" ft. Macklemore & Ryan Lewis”. hillydilly.com (bằng tiếng Anh). HillyDilly Media Inc. Tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ Hinzmann, Dennis (1 tháng 8 năm 2014). “Macklemore & Ryan Lewis Feature on Longtime Friend Fences' New Single”. out.com (bằng tiếng Anh). Here Media Inc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  7. ^ a b Westcott Grant, Kristin (15 tháng 8 năm 2014). “Billboard + Twitter Real-time Charts: Emerging Picks for the Week feat. Fences, Young Kato, Years & Years”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  8. ^ “New Music: Fences (feat. Macklemore & Ryan Lewis) – 'Arrows'. directlyrics.com (bằng tiếng Anh). Directlyrics. 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  9. ^ “Fences (feat. Macklemore) - "Arrows" [Music Video]”. directlyrics.com (bằng tiếng Anh). DirectLyrics. 11 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  10. ^ a b “Arrows (feat. Macklemore & Ryan Lewis) – Single by Fences”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). New Zealand: Apple. 2014. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.
  11. ^ a b “Arrows (2 tracks)”. amazon.de (bằng tiếng Đức). Amazon.de. 2014. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.
  12. ^ Stutz, Colin (8 tháng 10 năm 2014). “Watch Fences & Macklemore Perform 'Arrows' on 'Ellen'. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014. the audience standing at full attentionQuản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  13. ^ "Australian-charts.com – Fences Feat. Macklemore & Ryan Lewis – Arrows" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 11 tháng 10 năm 2014.
  14. ^ "Austriancharts.at – Fences Feat. Macklemore & Ryan Lewis – Arrows" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 43. týden 2014. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.
  16. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2014. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.
  17. ^ “Hot Rock Songs”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. 4 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  18. ^ “Triple A (Week Of: ngày 11 tháng 8 năm 2014)”. gfa.radioandrecords.com (bằng tiếng Anh). Radio & Records. 8 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập 11 tháng 8 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  19. ^ “Alternative (Week Of: ngày 11 tháng 8 năm 2014)”. gfa.radioandrecords.com (bằng tiếng Anh). Radio & Records. 11 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  20. ^ Lantinen, Chris (18 tháng 9 năm 2014). “Fences releasing 7″ single, only $2”. modern-vinyl.com (bằng tiếng Anh). Modern Vinyl. Truy cập 8 tháng 10 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng