Can't Hold Us

"Can't Hold Us"
Đĩa đơn của Macklemore & Ryan Lewis hợp tác với Ray Dalton
từ album The Heist
Mặt B
Phát hành16 tháng 8 năm 2011 (2011-08-16)
Thu âm2009–10
Thể loại
Thời lượng4:18
Hãng đĩa
  • Macklemore LLC
  • ADA
Sáng tác
Sản xuấtLewis
Thứ tự đĩa đơn của Macklemore & Ryan Lewis
"Wings"
(2011)
"Can't Hold Us"
(2011)
"Same Love"
(2012)
Thứ tự đĩa đơn của Ray Dalton
"Kingdom Come"
(2010)
"Can't Hold Us"
(2011)
"Need Your Love"
(2012)
Video âm nhạc
"Can't Hold Us" trên YouTube

"Can't Hold Us" là một bài hát của bộ đôi rapper và nhà sản xuất âm nhạc người Mỹ Macklemore & Ryan Lewis hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ Ray Dalton nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, The Heist (2012). Nó được phát hành vào ngày 16 tháng 8 năm 2011 như là đĩa đơn thứ tư trích từ album bởi Macklemore LLC, hãng đĩa độc lập của Macklemore dưới sự phân phối của Alternative Distribution Alliance (ADA), một công ty chi nhánh thuộc của Warner Music Group. Bài hát được đồng viết lời bởi ba nghệ sĩ, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Lewis, người cũng chịu trách nhiệm sản xuất cho toàn bộ những tác phẩm trong sự nghiệp của bộ đôi. "Can't Hold Us" là một bản hip hopR&B mang nội dung đề cập đến khát khao của một người đàn ông trong việc khẳng định với thế giới rằng không điều gì có thể ngăn anh đạt được ước mơ. Nó bắt đầu thu hút sự chú ý của Sean Lynch, một nhà báo đến từ The Source, người đã khởi xướng một cuộc phỏng vấn với Macklemore cho tạp chí vào năm 2012. Một phiên bản phối lại của bài hát mang tên "Just Can't Hold Us" hợp tác với Eminem đã được phát hành.

Sau khi phát hành, "Can't Hold Us" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và quá trình sản xuất nó, cũng như gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ The Heist. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2014 cho Top Bài hát Rap. "Can't Hold Us" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Ba Lan và Thụy Điển, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai liên tiếp của Macklemore & Ryan Lewis và đầu tiên của Dalton tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 11 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Can't Hold Us" được đồng đạo diễn bởi Lewis, Jason Koenig và Jon Jon Augustavo, với nội dung ghi lại toàn bộ hành trình của bộ đôi và Dalton đi khắp thế giới với ban nhạc của họ, trong đó quá trình ghi hình diễn ra trong 17 ngày, ở 2 lục địa và bao gồm 16 cảnh quay khác nhau. Nó đã nhận được một đề cử giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56 cũng như gặt hái bốn đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 ở hạng mục Video Hip-Hop xuất sắc nhất, Quay phim xuất sắc nhất, Đạo diễn xuất sắc nhấtBiên tập xuất sắc nhất, và chiến thắng hai giải đầu. Để quảng bá bài hát, Macklemore & Ryan Lewis đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Conan, Late Show with David Letterman, Saturday Night Livegiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2013. Kể từ khi phát hành, "Can't Hold Us" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm 90210, Grudge Match, Horrible Bosses 2, Ice Age: Collision Course, Middle School: The Worst Years of My LifeSesame Street.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số[1]
  1. "Can't Hold Us" – 4:18
  2. "Can't Hold Us" (không lời) – 4:18
  1. "Can't Hold Us" – 4:18
  2. "Make the Money" – 3:45
  1. "Can't Hold Us" – 4:18
  2. "Wings" – 3:45

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[78] 7× Bạch kim 490.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[79] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[80] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[81] 4× Bạch kim 320.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[82] Vàng 15.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[83] 23,741[51]
Pháp (SNEP)[84] Vàng 163,400[52]
Đức (BVMI)[85] 3× Vàng 750.000^
Ý (FIMI)[86] 4× Bạch kim 120.000*
México (AMPROFON)[87] Bạch kim+Vàng 90.000*
New Zealand (RMNZ)[88] 2× Bạch kim 30.000*
Thụy Điển (GLF)[89] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[90] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[91] 2× Bạch kim 1.200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[92] 6× Bạch kim 6.000.000^
Venezuela (APFV)[93] 2× Bạch kim 20.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[94] 4× Bạch kim 7.200.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[95] Bạch kim 8.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Can't Hold Us (Single)”. Pandora Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ “7' Vinyl Record”. Macklemore LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Can't Hold Us (2-track)”. Amazon (GER). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ "Australian-charts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ "Austriancharts.at – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ "Ultratop.be – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ "Ultratop.be – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ "Macklemore Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 26. týden 2013. Truy cập 11 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 23. týden 2014. Truy cập 2 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ "Danishcharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ "Macklemore Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  13. ^ "Macklemore & Ryan Lewis: Can't Hold Us (Feat. Ray Dalton)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ "Lescharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  15. ^ “Macklemore & Ryan Lewis feat. Wanz - Thrift Shop” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ “Digital Singles Charts - Greece”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 17 tháng 10 năm 2013.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 10 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 24 tháng 10 năm 2013.
  20. ^ "Chart Track: Week 21, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  21. ^ "Macklemore & Ryan Lewis – Can't Hold Us Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  22. ^ "Italiancharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  23. ^ "Macklemore Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013 – qua Wayback Machine.
  24. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  25. ^ “Top 20 Ingles Del 17 Al 23de Junio del 2013”. Monitor Latino (bằng tiếng Tây Ban Nha). RadioNotas. 23 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
  26. ^ "Nederlandse Top 40 – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ "Charts.nz – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  30. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 11 tháng 6 năm 2013.
  31. ^ “Portugal Digital Songs – Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  32. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 29. týden 2013. Truy cập 25 tháng 6 năm 2013.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 28. týden 2014. Truy cập 15 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ "Spanishcharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 16 tháng 10 năm 2013.
  36. ^ "Swedishcharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  37. ^ "Swisscharts.com – Macklemore & Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  38. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  39. ^ "Macklemore Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  40. ^ "Macklemore Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  41. ^ "Macklemore Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  42. ^ "Macklemore Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  43. ^ "Macklemore Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  44. ^ "Macklemore Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 5 năm 2013.
  45. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  46. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  47. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  48. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  49. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  50. ^ “Track Top-50 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  51. ^ a b “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  52. ^ a b “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  53. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  55. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 – 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  56. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  57. ^ “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  58. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  59. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  60. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  61. ^ “Recording Industry in Numbers” (PDF). IFPI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  62. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  63. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  64. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  65. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ Lane, Daniel (1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  67. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  68. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  69. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  70. ^ “Rap Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  71. ^ “Rhythmic Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  72. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 – 2014” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  73. ^ “FIMI - Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  74. ^ “Årslista Singlar – År 2014” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  75. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  76. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  77. ^ “Greatest of All Time Hot R&B/Hip-Hop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  78. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Macklemore & Ryan Lewis – Can't Hold Us” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  80. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Macklemore & Ryan Lewis – Can't Hold Us” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Macklemore and Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Macklemore & Ryan Lewis – Thrift Shop” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Macklemore and Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  85. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Macklemore & Ryan Lewis; 'Can't hold us')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Macklemore & Ryan Lewis – Can't hold us” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Can't hold us" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  87. ^ “..:Certificaciones Mensuales 2015:.”. Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Facebook. 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Macklemore and Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  89. ^ “Veckolista Singlar - Vecka 25, 21 juni 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. 21 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  90. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Can't Hold Us')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Macklemore and Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Can't Hold Us vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Macklemore and Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  93. ^ APFV (30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Macklemore and Ryan Lewis feat. Ray Dalton – Can't Hold Us” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.
  95. ^ “TOP 100 STREAMING  SEMANA 05: del 27.01.2014 al 02.02.2014” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019. no-break space character trong |title= tại ký tự số 4 (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
Phát triển bởi quân đội Mỹ nhưng tín hiệu GPS được cung cấp miễn phí cho tất cả mọi người.
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh (Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy) là một phim tâm lý tội phạm có lối kể chuyện thú vị với các tình tiết xen lẫn giữa đời thực và tiểu thuyết