Asterias versicolor | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Echinodermata |
Lớp: | Asteroidea |
Bộ: | Forcipulatida |
Họ: | Asteriidae |
Chi: | Asterias |
Loài: | A. versicolor
|
Danh pháp hai phần | |
Asterias versicolor Sladen, 1889 | |
Các đồng nghĩa | |
|
Asterias versicolor là tên của một loài sao biển bản địa của vùng biển phía nam Nhật Bản[1][2] và biển Đông.[3][4]
Loài này có 5 cánh[1][5], "đĩa" trung tâm của nó thì lồi[1], có bán kính từ 1,7[5] đến 1,9 cm. Bề mặt bên dưới thì phẳng, mặt bên, đặc biệt là ở cánh thì là góc nhọn.[1] Cánh dài từ 6,2[5] đến 8,2 cm[2], ranh giới của "đĩa" với cánh có chiều dài là 2,2 cm[1]. Tỉ lệ giữa chiều dài cánh với bán chính "đĩa" là 4:1[2], nếu hơn thì chỉ hơn một chút.[1] Nhìn chung thì màu của nó thì hơi vàng và có đốm nâu. Điều này nghĩa là những cá thể chưa trưởng thành có đốm màu nâu hoặc nâu nhạt.[6]
Ấu trùng của nó là sinh vật phù du[3], sau đó nó trở thành con non. Phân bố gai ở con non giống như ở con trưởng thành và kích thước càng lớn thì gai trên cơ thể càng nhiều. Gai ở những con chưa trưởng thành to hơn con trưởng thành và mặt bên cũng không nhọn lắm.[1]
Loài này giống với hai loài là: Asterias amurensis và Asterias rollestoni. Nó khác với A. amurensis ở chỗ gai bên dưới mặt bên, đặc tính của vỏ ngoài[1]. Còn so sánh với A. rollestoni, nó khác ở chỗ là có ít gai hơn, chân kìm nhỏ (cấu trúc giống càng cua) thì ngắn và cùn hơn.[5][7][7]
Trên tàu viễn chinh HMS Challenger, người ta đã thu thập được mẫu vật của loài này ở vùng biển thuộc Kobe, Nhật Bản trong khoảng từ năm 1873 đến năm 1876[1][6]. Năm 1889, Sladen cho rằng vùng nước khi ấy có độ sâu từ 8 đến 50 sải[1][6]. Từ đó, Djakonov đã suy ra chúng sống ở độ sâu từ 15,5 đến 91,5 mét vào năm 1950.[2]
Chúng là loài bản địa của vùng biển phía nam Nhật Bản,[2] bao gồm cả vịnh Toyama và biển nội địa Seto[5]. Bên cạnh đó, nó còn sống ở bắc Đài Loan[8], quanh Hồng Kông[3] và ở biển Đông[3][4]. Môi trường sống của nó là ở trên đáy biển có bùn và cát.[1]