Astropecten duplicatus

Astropecten duplicatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Echinodermata
Phân ngành (subphylum)Eleutherozoa
Lớp (class)Asteroidea
Bộ (ordo)Paxillosida
Họ (familia)Astropectinidae
Chi (genus)Astropecten
Loài (species)A. duplicatus
Danh pháp hai phần
Astropecten duplicatus
Gray, 1840[1]
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Astropecten antillensis H.L. Clark, 1898
  • Astropecten articulatus duplicatus Döderlein, 1917
  • Astropecten valencienni Müller & Troschel, 1842
  • Astropecten variabilis Lutken, 1859
Hình ảnh của Astropecten duplicatus.

Astropecten duplicatus là tên của một loài sao biển thuộc họ Astropectinidae. Nó sinh sống ở phía đông Đại Tây Dương, biển Caribbeanvịnh Gulf của Mexico.

Bình thường loài sao biển này có 5 cánh thon dài và như búp măng. Vùng rìa của nó thì có những "vảy" lớn, tạo thành hàng. Ở đó có những hạt nhỏ, cũng như là giữa hai cánh thì có một cái gai hình nón. Nhưng cái gai đó thường bị mòn. Chân ống có đầu nhọn và không có giác bám. Mặt trên thì có màu xám nhạt hoặc nâu hơi đỏ và mặt dưới thì có màu nâu nhạt hay là màu cam. Đường kính của loài sao biển này là khoảng 20 cm.[2][3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Astropecten duplicatus là loài bản địa của phía đông Đại Tây Dương, biển Caribbean và vịnh Golf của Mexico. Khu vực mà nó sinh sống là từ mũi Hatteras, Florida, CubaBahamas đến Mexico, Colombia, Venezuela, Guyana[1]. Tại đó, người ta thấy chúng sống ở trên cát hoặc những chất nền mềm khác cũng như là trong những bãi cỏ biển ở độ sâu khoảng 500m.[2]

Sinh vật học

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó là loài săn mồi. Vào ban ngày, Astropecten duplicatus chôn mình dưới chất nền ở đáy biển. Nhưng vào ban đêm nó sẽ bắt đầu kiếm ăn. Thức ăn của nó là các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ và các loài thuộc lớp Chân bụng. Khi bắt được con mồi, chúng sẽ dùng cánh để đưa thức ăn đến miệng và nuốt toàn bộ. Sau đó một lúc lâu, chúng sẽ nôn ra những gì không tiêu hóa được.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Mah, Christopher (2012). C. L. Mah (biên tập). "Astropecten duplicatus Gray, 1840". World Asteroidea database. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “WoRMS” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b Colin, Patrick L. (1978). Marine Invertebrates and Plants of the Living Reef. T.F.H. Publications. tr. 291. ISBN 978-0-86622-875-6.
  3. ^ Bowling, Brenda (2012). "Two-spined sea star". Texas Parks and Wildlife Department. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ Stoner, Ray M. (1995). "Growth, survivorship, and habitat choice in a newly settled seagrass gastropod, Strombus gigas". Marine Ecology Progress Series. Quyển 123. tr. 83–94. doi:10.3354/meps123083.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford