Aulacocephalus temminckii

Aulacocephalus temminckii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Aulacocephalus
(Temminck & Schlegel, 1843)
Loài (species)A. temminckii
Danh pháp hai phần
Aulacocephalus temminckii
(Bleeker, 1854)

Aulacocephalus temminckii, thường được gọi là cá mú dải vàng, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Aulacocephalus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

A. temminckii có phạm vi phân bố rải rác khắp vùng biển Ấn Độ DươngThái Bình Dương. Ở Ấn Độ Dương, nó được tìm thấy ở ngoài khơi Nam Phi; miền nam Mozambique; Comoros; ReunionMauritius; ở phía bắc của Biển Đỏ; phía tây Thái Lan. Ở phía tây Thái Bình Dương, nó được tìm thấy tại quần đảo Ryukyu và ngoài khơi phía nam Nhật Bản; phía nam Hàn Quốc, đông nam Trung Quốc và đảo Đài Loan; phía nam đảo Mindanao, Philippines; rải rác ở 2 bờ đông - tây của Úc; đảo Norfolk; New ZealandPolynesia thuộc Pháp. A. temminckii sống trong các hang động và xung quanh các kẽ hở của rạn san hôđá ngầm; độ sâu được ghi nhận là khoảng 20 – 604 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

A. temminckii trưởng thành đạt kích thước khoảng 40 cm. Cá thể trưởng thành có màu lam sáng đặc biệt với sọc vàng tươi nổi bật từ mõm, băng qua mắt, trải dài dọc theo lưng đến cuống đuôi trên[3][4][5]. Da của loài này có độc tố grammistin tạo ra vị đắng. Lượng độc tố được sản xuất tăng lên khi chúng rơi vào trạng thái sợ hãi[2].

Số gai ở vây lưng: 9; Số vây tia mềm ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 9; Số vây tia mềm ở vây ngực: 17 - 18[2].

Thức ăn của A. temminckii là những loài cá nhỏ và động vật giáp xác[1][2].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Randall, John E.; Aida, Katsumi; Hibiya, Takashi; Mitsuura, Nobuhiro; Kamiya, Hisao; Hashimoto, Yoshiro (1971), GRAMMISTIN, THE SKIN TOXIN OF SOAPFISHES, AND ITS SIGNIFICANCE IN THE CLASSIFICATION OF THE GRAMMISTIDAE, Publ. Seto Mar. Bioi. Lab. XIX (2/3), 157 - 190

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Aulacocephalus temminckii”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c d “Aulacocephalus temminckii (Bleeker, 1854)”. Fishbase.
  3. ^ “Aulacocephalus temminckii”. Reef Life Survey.
  4. ^ “Goldribbon Cod, Aulacocephalus temminckii Bleeker 1854”. Fishes of Australia.
  5. ^ Dennis King (2014), The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebrates East & South Coasts of Southern Africa, Nhà xuất bản Penguin Random House South Africa, tr.172 ISBN 9781775841388
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu