Bánh Opera

Bánh Opera (Gâteau Opéra)
LoạiBánh ngọt
Xuất xứPháp
Sáng tạo bởiCyriaque Gavillon
Thành phần chínhcoffee syrup, ganache, coffee buttercream, chocolate glaze

Bánh Opera là một kiểu bánh ngọt Pháp. Nó được làm từ nhiều lớp bánh xốp hạnh nhân (được gọi là "Joconde" trong tiếng Pháp) ngâm trong si rô cà phê, làm lớp với ganache hoặc kem cà phê và dùng một lớp sô cô la chảy để đổ mặt bánh. Theo Larousse Gastronomique, bánh Opera là bánh xốp hạnh nhân được làm với cà phê và sô cô la để phủ kem lên từng lớp bánh.[1] Bánh trở nên phổ biến nhờ thương hiệu bánh Pháp Dalloyau.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Một quảng cáo ở Le Gaulois năm 1899 đưa ra một "chiếc bánh opera"[2]

Bánh được phổ biến bởi nhà bánh Pháp Dalloyau, nhưng nguồn gốc của nó không rõ ràng. Cyriaque Gavillon tuyên bố đã tạo ra chiếc bánh ở đó vào năm 1955[3][4][5] và vợ ông Andrée Gavillon đã đặt tên nó theo tên Opéra Garnier.[4]

Gaston Lenôtre (1920–2009) tuyên bố ông đã phát minh ra món tráng miệng vào năm 1960[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Larousse Gastronomique [cần chú thích đầy đủ]
  2. ^ “Pâtisserie du Grand-Hôtel, 1 rue Auber. Spécialités : Gâteau Grand-Hôtel, Gâteau Opéra, Plum-cakes. Salon reservé au Five-Oclock Tea”. Le Gaulois. ngày 18 tháng 3 năm 1899. tr. 3.
  3. ^ Grand Larousse Gastronomique. Larousse. 2007. [cần chú thích đầy đủ]
  4. ^ a b “L'Opéra” (bằng tiếng Pháp). Dalloyau. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016. L’Opéra. Le fameux gâteau, composé de trois feuilles de biscuit joconde, garni de crème au beurre café et de ganache au chocolat, est une invention de Cyriaque Gavillon, le grand-père de Christelle Bernardé, actuelle coprésidente de la maison Dalloyau. L’histoire veut que cet entremets ait été baptisé en hommage aux entrechats d’une danseuse étoile et de ses petits rats qui venaient à l’heure du thé s’égailler dans la boutique du faubourg Saint-Honoré. [The Opera cake. The famous cake, consisting of three sheets of joconde biscuit, topped with butter cream coffee and chocolate ganache, is an invention of Cyriaque Gavillon, the grandfather of Christelle Bernardé, current co-chair of Dalloyau. The story goes that the pudding was named in homage to the capers of a star dancer and her young rats who came to tea is the talk of the Rue du Faubourg Saint-Honoré boutique.]
  5. ^ MC de La Roche (ngày 4 tháng 3 năm 2012). “Dalloyau au Moulin-Rouge, la fête des sens — Des petits rats de l'Opéra aux Doriss girls” [Dalloyau at the Moulin Rouge, a festival of the senses — From little rats of the Opéra to the Doriss girls]. Madame Figaro. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ Jean-Claude Ribaut (ngày 10 tháng 1 năm 2009). “Gaston Lenôtre”. Le Monde. tr. 21. Gaston Lenôtre avait revendiqué l’invention du gâteau « opéra » (biscuit et ganache au chocolat parfumé au café). Rendons à César... Le père de l’« opéra » est Cyriaque Gavillon de la maison Dalloyau. [Gaston Lenôtre has laid claim to the invention of the 'opera' cake (biscuit and ganache flavoured with chocolate coffee). Render unto Caesar... The father of the 'opera' is Cyriaque Gavillon of maison Dalloyau. ]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Kikyō Kushida (櫛くし田だ 桔き梗きょう, Kushida Kikyō) là một trong những nhân vật chính của series You-Zitsu. Cô là một học sinh của Lớp 1-D.
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Cung thuật Tengu - Genshin Impact
Kujou Sara sử dụng Cung thuật Tengu, một kĩ năng xạ thuật chết chóc nổi tiếng của Tengu.
Bài viết dành cho các bạn sinh viên công nghệ đang mông lung về con đường phía trước.
Bài viết dành cho các bạn sinh viên công nghệ đang mông lung về con đường phía trước.
Câu hỏi thường gặp nhất từ các bạn trẻ là “Nên học gì, học như thế nào để chuẩn bị tốt nhất cho việc tốt nghiệp?”